Tra cứu mức phạt

Tra cứu mức phạt

2 trường hợp ô tô thuộc diện phải triệu hồi

Có hiệu lực từ ngày 1/10/2023, Nghị định 60/2023/NĐ-CP ngày 16/8/2023 của Chính phủ quy định về việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu và linh kiện nhập khẩu theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Trường hợp ô tô thuộc diện phải triệu hồi
Trường hợp ô tô thuộc diện phải triệu hồi

1. Ô tô thuộc diện phải triệu hồi gồm:

+ Ô tô triệu hồi theo công bố của nhà sản xuất;
+ Ô tô triệu hồi theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra. Việc yêu cầu triệu hồi của cơ quan kiểm tra được thực hiện trên cơ sở bằng chứng cụ thể, kết quả xác minh các thông tin phản ánh về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu.

2. Trách nhiệm của người nhập khẩu

Trường hợp các ô tô đã đưa ra thị trường có lỗi kỹ thuật phải triệu hồi, người nhập khẩu phải thực hiện các công việc sau đây:
– Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo triệu hồi từ nhà sản xuất hoặc từ cơ quan kiểm tra, người nhập khẩu phải thông báo bằng văn bản tới các đại lý bán hàng yêu cầu không bán ra thị trường các ô tô thuộc diện triệu hồi mà chưa được khắc phục;
– Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo triệu hồi từ nhà sản xuất hoặc từ cơ quan kiểm tra, người nhập khẩu phải gửi tới cơ quan kiểm tra báo cáo bằng văn bản các nội dung sau: nguyên nhân xảy ra lỗi kỹ thuật; biện pháp khắc phục; số lượng ô tô phải triệu hồi; kế hoạch triệu hồi phù hợp;
– Chủ động thực hiện và tuân thủ theo đúng kế hoạch triệu hồi, đồng thời người nhập khẩu phải công bố thông tin về kế hoạch triệu hồi và danh sách ô tô phải triệu hồi trên trang thông tin điện tử của người nhập khẩu, các đại lý bán hàng một cách kịp thời, đầy đủ.

3. Trách nhiệm của cơ quan kiểm tra

– Thông báo bằng văn bản cho người nhập khẩu về việc tiếp nhận kế hoạch triệu hồi và các yêu cầu bổ sung đối với chương trình triệu hồi (nếu có);
– Yêu cầu người nhập khẩu phải thực hiện việc triệu hồi;
– Thông tin về ô tô bị triệu hồi trên trang thông tin điện tử của Cơ quan kiểm tra;
– Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện triệu hồi của người nhập khẩu theo kế hoạch;
– Tạm dừng các thủ tục chứng nhận chất lượng đối với người nhập khẩu ô tô không thực hiện trách nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều này;
– Cơ quan kiểm tra sẽ xem xét dừng thủ tục kiểm tra, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các ô tô của cùng nhà sản xuất nếu người nhập khẩu cung cấp được bằng chứng nhà sản xuất đó không phối hợp để thực hiện kế hoạch triệu hồi;
– Đối với ô tô thuộc diện triệu hồi mà chưa được Cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận, Cơ quan kiểm tra thông báo tới cơ quan hải quan nơi mở tờ khai hàng hóa nhập khẩu cho phép người nhập khẩu tạm giải phóng hàng để người nhập khẩu thực hiện việc khắc phục các xe thuộc diện triệu hồi. Sau khi người nhập khẩu cung cấp danh sách các ô tô đã được khắc phục lỗi theo quy định của nhà sản xuất, Cơ quan kiểm tra tiếp tục thực hiện thủ tục kiểm tra, chứng nhận theo quy định.

Có thể bạn quan tâm:

Bán xe mà không nộp lại biển số sẽ bị xử phạt

Trừ biển số xe trúng đấu giá, chủ phương tiện khi bán xe phải làm thủ tục nộp lại giấy đăng ký kèm biển số trong thời hạn 30 ngày nếu không sẽ bị xử phạt theo qui định. Mời quí vị tiếp tục cùng xuphat.com theo dõi chi tiết Thông tư số 24/2023/TT-BCA do Bộ Công an ban hành có hiệu lực, kể từ ngày 15/8/2023…

Quá thời hạn làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, cơ quan chức năng sẽ xử phạt chủ xe

Nhiều người thắc mắc: Theo Thông tư số 24/2023/TT-BCA do Bộ Công an ban hành có hiệu lực, kể từ ngày 15/8/2023, chủ xe ô tô mà bán phương tiện cần phải thực hiện những thủ tục gì? Họ có được bán xe kèm theo biển số xe không?

 

Một biển số xe ô tô siêu đẹp được bấm ngẫu nhiên hồi giữa năm 2022.
Một biển số xe ô tô siêu đẹp được bấm ngẫu nhiên hồi giữa năm 2022.

Về nội dung trên, Bộ Công an cho biết, khoản 4 Điều 6 Thông tư số 24/2023 nêu rõ khi bán, cho tặng, thừa kế hay chuyển quyền sở hữu xe cho người khác, chủ phương tiện cần tiến hành những thủ tục sau:

Một là, chỉ chuyển quyền sở hữu phương tiện, giữ lại giấy đăng ký xe và biển số xe. Sau đó, chủ xe nộp cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi.

Hai là, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi. Quá thời hạn này, cơ quan chức năng sẽ ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định.

Đáng chú ý, nếu chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe, thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến chiếc xe đó.

Ba là, sau khi chủ xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục đăng ký sang tên xe, bấm biển số định danh theo quy định.

Với trường hợp người mua xe đã lâu mà không tìm được chủ cũ (người đứng tên trên giấy đăng ký xe) để làm thủ tục thu hồi, đăng ký, sang tên xe có 2 hai phương thức giải quyết:

Phương thức một, những phương tiện có giấy tờ mua bán với chủ xe cũ hoặc giấy tờ mua bán với người chủ gần nhất, cơ quan đăng ký xe sẽ thu hồi biển số kèm giấy đăng ký cũ, rồi làm thủ tục sang tên cho chủ xe đang sở hữu.

Phương thức hai, các phương tiện không có giấy tờ mua bán, cơ quan đăng ký xe sẽ hướng dẫn chủ xe làm các giấy tờ cam kết, cam đoan đối với tài sản họ đang sử dụng. Trong thời hạn 30 ngày tiếp theo, cảnh sát dùng nghiệp vụ để xác minh trong dữ liệu xe tang vật. Nếu xe đó không thuộc trường hợp khiếu nại, tranh chấp hay không phải xe tang vật, cảnh sát làm thủ tục thu hồi đăng ký, sang tên cấp biển số định danh cho chủ đang sở hữu xe.

NÓNG TRONG NGÀY>>Đối tượng vi phạm nồng độ cồn, giả danh nhà báo tại Thái Nguyên đối mặt mức xử phạt nào?

Xử phạt chủ xe về hành vi không làm thủ tục sang tên như thế nào?

Về chế tài xử phạt chủ xe về hành vi không làm thủ tục sang tên, Nghị định 123/2021 (sửa đổi, bổ sung Nghị định 100/2019) nêu rõ, đối với mô tô, xe máy sẽ bị phạt từ 800.000 đồng đến 2 triệu đồng (cá nhân), 1,6-4 triệu đồng (tổ chức) khi không chấp hành việc thu hồi giấy đăng ký, biển số xe theo quy định. Còn đối với ô tô, nếu vi phạm lỗi này sẽ bị phạt từ 2-4 triệu đồng (cá nhân), từ 4-8 triệu đồng (tổ chức).

Cũng theo Thông tư 24/2023, chủ sở hữu biển số xe trúng đấu giá có thể chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số đó. Khi làm thủ tục, chủ xe cần nộp hồ sơ và làm thủ tục thu hồi, không phải nộp lại biển số xe trúng đấu giá nhưng phải nộp bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe và xuất trình bản chính để đối chiếu.

Trong ngày đầu thực hiện Thông tư 24, lượng người đến sang tên, cấp lại đăng ký xe tăng cao
Trong ngày đầu thực hiện Thông tư 24, lượng người đến sang tên, cấp lại đăng ký xe tăng cao

Còn người nhận chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá không được tiếp tục chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá cho tổ chức, cá nhân khác. Họ chỉ được chuyển quyền sở hữu xe theo quy định của pháp luật.

TIN HOT>>Qui định xử phạt tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan tổ chức

 

 

Qui định xử phạt tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan tổ chức

Nhiều người thắc mắc về qui định xử phạt tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan tổ chức. Mời quí vị cùng xuphat.com tìm hiểu các qui định trong Bộ luật Hình sự

1. Tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan tổ chức theo Bộ luật Hình sự

Theo Điều 341 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017) quy định tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau:

– Người nào sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

+ Có tổ chức;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm;

+ Thu lợi bất chính 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

+ Tái phạm nguy hiểm.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

+ Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;

+ Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Như vậy, người nào làm giả con dấu, tài liệu của của cơ quan tổ chức tùy theo tính chất và mức độ phạm tội mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị truy cứu mức cao nhất là 07 năm tù, ngoài ra còn có thể bị phạt tiền lên đến 50.000.000 đồng.

Lực lượng công an thu giữ số lượng lớn giấy tờ, bằng cấp được các đối tượng làm giả.
Lực lượng công an thu giữ số lượng lớn giấy tờ, bằng cấp được các đối tượng làm giả.

TIN HOT>>Cảnh giác khi nhận cuộc gọi tự xưng CSGT thông báo phạt nguội

2. Xử phạt hành chính hành vi vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng con dấu

Đối với hành vi vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng con dấu sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 13 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:

– Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Không thực hiện thủ tục cấp lại khi Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu bị mất;

+ Không thực hiện thủ tục đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đã được cấp trước đó cho cơ quan đăng ký mẫu con dấu khi Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu bị hỏng;

+ Không thông báo mẫu con dấu cho cơ quan, tổ chức có liên quan biết trước khi sử dụng;

+ Không ban hành quy định nội bộ về quản lý, sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức mình.

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Tự ý mang con dấu ra khỏi trụ sở cơ quan, tổ chức mà không được phép của chức danh nhà nước, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;

+ Không đăng ký lại mẫu con dấu theo quy định của pháp luật;

+ Không chấp hành việc kiểm tra con dấu, không xuất trình con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan đăng ký mẫu con dấu;

+ Mất con dấu mà quá 02 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện mất con dấu, cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước không thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu trước đó và cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi xảy ra mất con dấu.

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Không giao nộp con dấu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đăng ký mẫu con dấu;

+ Đóng dấu vào văn bản, giấy tờ chưa có chữ ký của người có thẩm quyền hoặc có chữ ký của người không có thẩm quyền;

+ Mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp, mua bán con dấu, tiêu hủy trái phép con dấu; sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức khác để hoạt động;

+ Sử dụng con dấu hết giá trị sử dụng;

+ Cố ý làm biến dạng, sửa chữa nội dung con dấu đã đăng ký;

+ Làm giả Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu;

+ Sử dụng con dấu chưa đăng ký mẫu con dấu;

+ Không nộp lại con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực về việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, Giấy phép hoạt động hoặc bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc giao nộp con dấu theo quy định của pháp luật;

+ Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu.

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Làm giả hồ sơ để làm thêm con dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước;

+ Làm giả con dấu hoặc sử dụng con dấu giả;

+ Chiếm đoạt, mua bán trái phép con dấu;

+ Tiêu hủy trái phép con dấu.

XEM THÊM>>Đối tượng vi phạm nồng độ cồn, giả danh nhà báo tại Thái Nguyên đối mặt mức xử phạt nào?

 

Đối tượng vi phạm nồng độ cồn, giả danh nhà báo tại Thái Nguyên đối mặt mức xử phạt nào?

Nhằm xin bỏ qua vi phạm nồng độ cồn, đối tượng tại Thái Nguyên làm giả thẻ nhà báo, mạo danh phóng viên Đài Truyền hình Việt Nam. Thế nhưng hành vi táo tợn này đã bị cơ quan công an phát giác và khởi tố vụ án. Bài học quá đắt cho đối tượng xem thường pháp luật…

Nhà báo dỏm Thái Nguyên bị xử phạt tội làm giả và sử dụng con dấu giả

Cơ quan CSĐT Công an TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên cho biết, vừa ban hành quyết định khởi tố bị can đối với Nguyễn Quang Hưng (SN 1975, trú tại phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội) về tội Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức”; “Sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức” theo Điều 341 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

Trước đó, lúc 21h40 ngày 20/9, tại đường Bến Oánh, tổ công tác của Cục CSGT và Công an TP Thái Nguyên phối hợp kiểm tra vi phạm về nồng độ cồn đã dừng ô tô BKS 30E-317.xx do Nguyễn Quang Hưng điều khiển.

Qua kiểm tra, phát hiện lái xe Nguyễn Quang Hưng có nồng độ cồn trong hơi thở là 0,497mg/lít khí thở, tổ tuần tra đã lập biên bản vi phạm hành chính.

Đến ngày 28/9, Nguyễn Quang Hưng đến Phòng Cảnh sát giao thông (CSGT) Công an tỉnh Thái Nguyên để giải quyết vi phạm về nồng độ cồn theo lịch hẹn.

Tại đây, Hưng đã xuất trình 3 thẻ, gồm: 1 “Thẻ nhà báo phóng viên”, với chức vụ Quyền Trưởng ban Thời sự – Ban An toàn giao thông của Đài Truyền hình Việt Nam; 1 “Thẻ nhà báo phóng viên” với chức Phó quyền Trưởng ban Thời sự – Ban An toàn giao thông của Đài Truyền hình Việt Nam; 1 “Thẻ nhà báo” với chức vụ Phó trưởng Ban Thời sự.

Đối tượng Nguyễn Quang Hưng và các thẻ nhà báo giả đã xuất trình với cơ quan chức năng.
Đối tượng Nguyễn Quang Hưng và các thẻ nhà báo giả đã xuất trình với cơ quan chức năng.

Lý lịch đáng sợ của “nhà báo dỏm”

Một cán bộ Phòng CSGT Công an tỉnh Thái Nguyên trực tiếp tiếp nhận các thẻ trên cho biết: Thời điểm đó, Hưng đưa ra các thẻ trên nhằm chứng minh mình đang công tác tại Đài Truyền hình Việt Nam và xin bỏ qua lỗi vi phạm.

Lúc này, nghi ngờ các thẻ trên là giả, vốn có người quen tại Đài Truyền hình Việt Nam, vị cán bộ này đã điện thoại hỏi thăm, xác minh và phát hiện tại Đài Truyền hình Việt Nam không có cán bộ nào có tên và chức vụ như trên.

Ngay sau đó, vụ việc đã được báo cáo đến lãnh đạo Phòng CSGT Công an tỉnh Thái Nguyên, đơn vị này cũng đã phối hợp với Cơ quan CSĐT Công an TP Thái Nguyên xác minh tại Đài Truyền hình Việt Nam, Cục Phát thanh Truyền hình Bộ Thông tin và truyền thông xác định, những thẻ trên của Nguyễn Quang Hưng đều không phải do các cơ quan liên quan cấp ra. Hưng không phải là cán bộ, nhân viên hay cộng tác viên của Đài Truyền hình Việt Nam.

Xác minh tại nơi cư trú của Hưng, cơ quan chức năng sở tại cho biết, Hưng có 2 tiền án và 1 tiền sự.

Đối tượng Nguyễn Quang Hưng tại Cơ quan điều tra.
Đối tượng Nguyễn Quang Hưng tại Cơ quan điều tra.

Ngay lập tức Cơ quan CSĐT Công an TP Thái Nguyên đã tạm giữ hình sự đối với Hưng để điều tra theo quy định.

Tại Cơ quan điều tra, Nguyễn Quang Hưng thừa nhận không phải là nhà báo của Đài Truyền hình Việt Nam và thẻ nhà báo, phóng viên Hưng xuất trình với cán bộ CSGT Công an tỉnh Thái Nguyên là giả.

NÓNG TRONG NGÀY>>Vụ án Bà Nguyễn Phương Hằng: yêu cầu bồi thường 500 tỷ đồng

Tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan tổ chức theo Bộ luật Hình sự

Theo Điều 341, Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017) quy định tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau:

– Người nào sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

+ Có tổ chức;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm;

+ Thu lợi bất chính 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

+ Tái phạm nguy hiểm.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

+ Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;

+ Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Như vậy, người nào làm giả con dấu, tài liệu của của cơ quan tổ chức tùy theo tính chất và mức độ phạm tội mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị truy cứu mức cao nhất là 07 năm tù, ngoài ra còn có thể bị phạt tiền lên đến 50.000.000 đồng.

TIN HOT>>Chứng kiến cô gái bị sát hại ở Thủ Đức nhưng bỏ đi có bị xử lý?

Hành vi vi phạm trong sử dụng điện: Xử phạt thế nào?

Quy định tại Nghị định số 134/2013/NĐ-CP ngày 17/10/2013 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 17/2022/NĐ-CP ngày 31/01/2022 của Chính phủ.

Phát hiện hành vi vi phạm trong sử dụng điện
Phát hiện hành vi vi phạm trong sử dụng điện

Nghị định số 17/2022/NĐ-CP ngày 31/01/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 12 Nghị định số 134/2013/NĐ-CP ngày 17/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; có hiệu lực từ ngày 31/01/2022; trong đó, quy định về trách nhiệm pháp lý đối với hành vi trộm cắp điện cụ thể như sau:

1. Tại Khoản 8, Điều 12 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP quy định Phạt tiền đối với hành vi trộm cắp điện dưới mọi hình thức như sau:

a) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với giá trị sản lượng điện trộm cắp dưới 1.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với giá trị sản lượng điện trộm cắp từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng.

2. Tại Khoản 9, Điều 12 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP quy định:

Khi phát hiện hành vi trộm cắp điện với giá trị sản lượng điện trộm cắp từ 2.000.000 đồng trở lên thì người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự ra một trong các quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính thì chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 62, Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính để xử phạt vi phạm hành chính theo mức phạt tiền quy định tại điểm b khoản 8 Điều này.

Bên cạnh đó, đối với hành vi trộm cắp điện còn có hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

– Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, điểm b khoản 7, khoản 8 và khoản 9 Điều này (Tại Khoản 10, Điều 12 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP)

– Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính (bao gồm cả mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm gây ra) để hoàn trả cho cá nhân, tổ chức bị chiếm đoạt (Điểm b Khoản 11 Điều 12).

Có thể bạn quan tâm:

xe oto phạt nguộiTRA CỨU
PHẠT NGUỘI