Tra cứu mức phạt

Tra cứu mức phạt

TPHCM chính thức đóng Cổng Dịch vụ công trực tuyến 2025

Trung tâm Chuyển đổi số vừa chính thức đóng Cổng Dịch vụ công trực tuyến Thành phố, hợp nhất Cổng Dịch vụ công quốc gia từ ngày 19/6/2025. Như vậy, từ nay, người dân và doanh nghiệp TPHCM sẽ nộp hồ sơ trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia.

 Thực hiện Nghị định số 118/2025/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Một cửa và Cổng Dịch vụ công quốc gia. Trung tâm Chuyển đổi số Thành phố đã phối hợp với Văn phòng Chính phủ và Tập đoàn Bưu chính viễn thông – VNPT triển khai các phương án kỹ thuật để chuẩn bị thực hiện đóng Cổng Dịch vụ công trực tuyến Thành phố, hợp nhất Cổng Dịch vụ công quốc gia trở thành một cổng tập trung duy nhất.

Trung tâm Chuyển đổi số đã tổ chức khai báo 1.875 thủ tục hành chính, cấu hình gán kết nối biểu mẫu điện tử trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, kiểm tra năng lực chịu tải của hệ thống khi hợp nhất đảm bảo trên 1.000 lượt truy cập đồng thời.

XEM THÊM>>Cổng dịch vụ công quốc gia, đầu mối duy nhất tích hợp toàn bộ dịch vụ công trực tuyến

TPHCM chính thức đóng Cổng Dịch vụ công trực tuyến

Từ ngày 19/6 người dân và doanh nghiệp sẽ nộp hồ sơ trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia

Trong thời gian sắp tới, Trung tâm Chuyển đổi số tiếp tục phối hợp với 02 tỉnh Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu thực hiện sáp nhập 03 tỉnh Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương và tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu sử dụng trên một nền tảng giải quyết thủ tục hành chính của Thành phố Hồ Chí Minh.

Để đảm bảo khả năng vận hành và tính sẵn sàng cao đối với cán bộ, công chức của 03 tỉnh khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp và sáp nhập 03 tỉnh. Trung tâm Chuyển đổi số Thành phố triển khai kế hoạch vận hành thử nghiệm vào ngày 22/6/2025 cho 102 phường, xã của Thành phố Hồ Chí Minh, và 30 phường, xã, đặc khu của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Bên cạnh đó, nhằm đảm bảo việc giải quyết hồ sơ hành chính cho người dân và doanh nghiệp được liên tục, thông suốt, không dừng, Trung tâm Chuyển đổi số Thành phố tổ chức nhân sự hỗ trợ tại chỗ cho 168 phường, xã, đặc khu với 02 nhân sự cho 01 đơn vị để kịp thời hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện.

Theo định hướng của Văn phòng Chính phủ, cổng dịch vụ công cấp tỉnh sẽ đóng giao diện từ ngày 1.7 tới và tiếp tục đóng các cổng dịch vụ công cấp bộ trong tháng 2.2026.

Xe máy nông nghiệp được tham gia vào giao thông đường bộ không? Người điều khiển xe máy nông nghiệp cần đáp ứng điều kiện gì?

Xe máy nông nghiệp được tham gia vào giao thông đường bộ không? Người điều khiển xe máy nông nghiệp cần đáp ứng điều kiện gì khi tham gia giao thông đường bộ? Điều khiển xe máy nông nghiệp từ dưới ruộng lôi kéo theo bùn, đất khác ra đường bộ bị phạt bao nhiêu?

Xe máy nông nghiệp được tham gia vào giao thông đường bộ không?

Căn cứ Điều 34 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:

Phân loại phương tiện giao thông đường bộ

3. Xe máy chuyên dùng bao gồm:

a) Xe máy thi công;

b) Xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp;

c) Máy kéo;

d) Rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi máy kéo;

đ) Xe máy thực hiện chức năng, công dụng đặc biệt;

e) Các loại xe đặc chủng sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ.

4. Phương tiện giao thông thông minh là xe cơ giới cho phép tự động hóa một phần hoặc toàn bộ hoạt động điều khiển phương tiện, xác định lộ trình và xử lý tình huống khi tham gia giao thông đường bộ.

5. Xe tương tự các loại xe cơ giới, xe thô sơ được quản lý, sử dụng theo quy định đối với loại xe cơ giới, xe thô sơ đó.

Theo đó, xe máy nông nghiệp được tham gia vào giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.

Xe máy nông nghiệp được tham gia vào giao thông đường bộ không? Người điều khiển xe máy nông nghiệp cần đáp ứng điều kiện gì?

Xe máy nông nghiệp được tham gia vào giao thông đường bộ không? Người điều khiển xe máy nông nghiệp cần đáp ứng điều kiện gì? (Hình từ Internet)

Người điều khiển xe máy nông nghiệp cần đáp ứng điều kiện gì khi tham gia giao thông đường bộ?

Căn cứ khoản 2 Điều 56 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau:

Điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ

2. Người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng phù hợp loại xe máy chuyên dùng đang điều khiển; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ. Khi tham gia giao thông đường bộ, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải mang theo các loại giấy tờ sau đây:

a) Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc Giấy biên nhận còn hiệu lực của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;

c) Giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;

d) Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng theo quy định của pháp luật;

đ) Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

Theo đó, người điều khiển xe máy nông nghiệp tham gia giao thông đường bộ phải đảm bảo những yêu cầu sau:

– Đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật;

– Có bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng phù hợp loại xe máy chuyên dùng đang điều khiển;

– Có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.

Ngoài ra, khi tham gia giao thông đường bộ, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải mang theo các loại giấy tờ sau đây:

– Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc Giấy biên nhận còn hiệu lực của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

– Bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;

– Giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;

– Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng theo quy định của pháp luật;

– Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

Điều khiển xe máy nông nghiệp từ dưới ruộng lôi kéo theo bùn, đất khác ra đường bộ bị phạt bao nhiêu?

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không đáp ứng yêu cầu về vệ sinh lưu thông trong đô thị.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Chở đất đá, phế thải, hàng rời mà không có mui, bạt che đậy hoặc có mui, bạt che đậy nhưng vẫn để rơi vãi; làm rơi vãi hàng hóa trên đường bộ; chở hàng hoặc chất thải để nước chảy xuống mặt đường gây mất an toàn giao thông;

b) Lôi kéo bùn, đất, cát, nguyên liệu, vật liệu hoặc chất phế thải khác ra đường bộ gây mất an toàn giao thông.

3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải ra đường phố.

5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện (khi điều khiển xe ô tô) thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm.

Theo đó, điều khiển xe nông nghiệp từ dưới ruộng lôi kéo theo bùn, đất khác ra đường bộ gây mất an toàn giao thông có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.

Cấu trúc bộ đề sát hạch cấp Giấy phép lái xe các hạng theo Công văn 2262 do Bộ Công An ban hành năm 2025 ra sao?

Cấu trúc bộ đề sát hạch cấp GPLX các hạng theo Công văn 2262 do Bộ Công An ban hành năm 2025 ra sao?

Ngày 07/5/2025, Cục CSGT ban hành Công văn 2262/CSGT-P5 năm 2025 về việc sử dụng bộ 600 câu hỏi dùng để sát hạch lái xe cơ giới đường bộ.

Trong đó, có nêu rõ Cấu trúc bộ đề sát hạch cấp Giấy phép lái xe các hạng theo Công văn 2262 do Bộ Công An ban hành năm 2025

Tại Mục II Công văn 2262/CSGT-P5 năm 2025, cấu trúc bộ đề dùng để sát hạch cấp Giấy phép lái xe các hạng từ ngày 01/6/2025 như sau:

(1) Bộ đề sát hạch cấp Giấy phép lái xe ô tô hạng B gồm 30 câu hỏi được chọn ngẫu nhiên trong bộ 600 câu hỏi, trong đó:

– 08 câu về một số quy định chung và quy tắc giao thông đường bộ;

– 01 câu hỏi về tình huống mất an toàn giao thông nghiêm trọng;

– 01 câu về văn hóa giao thông, đạo đức người lái xe, kỹ năng phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn;

– 01 câu về kỹ thuật lái xe;

– 01 câu về cấu tạo và sửa chữa;

– 09 câu về báo hiệu đường bộ;

– 09 câu về giải thế sa hình và kỹ năng xử lý tình huống giao thông.

(2) Bộ đề sát hạch cấp Giấy phép lái xe ô tô hạng C1 gồm 35 câu hỏi được chọn ngẫu nhiên trong bộ 600 câu hỏi, trong đó:

– 10 câu về một số quy định chung và quy tắc giao thông đường bộ;

– 01 câu hỏi về tình huống mất an toàn giao thông nghiêm trọng;

– 01 câu về văn hóa giao thông, đạo đức người lái xe, kỹ năng phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn;

– 02 câu về kỹ thuật lái xe;

– 01 câu về cấu tạo sửa chữa;

– 10 câu về báo hiệu đường bộ;

– 10 câu về giải thế sa hình và kỹ năng xử lý tình huống giao thông.

(3) Bộ đề sát hạch cấp Giấy phép lái xe ô tô hạng C gồm 40 câu hỏi được chọn ngẫu nhiên trong bộ 600 câu hỏi, trong đó:

– 10 câu về một số quy định chung và quy tắc giao thông đường bộ;

– 01 câu hỏi về tình huống mất an toàn giao thông nghiêm trọng;

– 01 câu về văn hóa giao thông, đạo đức người lái xe, kỹ năng phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn;

– 02 câu về kỹ thuật lái xe;

– 01 câu về cấu tạo sửa chữa, 14 câu về báo hiệu đường bộ;

– 11 câu về giải thế sa hình và kỹ năng xử lý tình huống giao thông.

(4) Bộ đề sát hạch cấp Giấy phép lái xe ô tô hạng D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE gồm 45 câu hỏi được chọn ngẫu nhiên trong bộ 600 câu hỏi, trong đó:

– 10 câu về một số quy định chung và quy tắc giao thông đường bộ;

– 01 câu hỏi về tình huống mất an toàn giao thông nghiêm trọng;

– 01 câu về văn hóa giao thông, đạo đức người lái xe, kỹ năng phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn;

– 02 câu về kỹ thuật lái xe;

– 01 câu về cấu tạo sửa chữa;

– 16 câu về báo hiệu đường bộ;

– 14 câu về giải thế sa hình và kỹ năng xử lý tình huống giao thông.

(5) Bộ đề sát hạch cấp Giấy phép lái xe mô tô hạng A1, A, B1 gồm 25 câu hỏi (sát hạch cấp giấy phép lái xe hạng B1 được chọn ngẫu nhiên trong 300 câu hỏi quy định lại điểm 2.2, Mục 2, Phần I Công văn 2262/CSGT-P5 năm 2025; sát hạch cấp giấy phép lái xe hạng A1, A được chọn ngẫu nhiên trong 250 câu hỏi quy định lại điểm 2.3, mục 2, phần I hướng dẫn này), trong đó:

– 08 câu về một số quy định chung và quy tắc giao thông đường bộ;

– 01 câu hỏi về tình huống mất an toàn giao thông nghiêm trọng;

– 01 câu về văn hóa giao thông, đạo đức người lái xe;

– 01 câu về kỹ thuật lái xe hoặc cấu tạo sửa chữa;

– 08 câu về báo hiệu đường bộ;

– 06 câu về giải thế sa hình và kỹ năng xử lý tình huống giao thông.

*Trên đây là “Cấu trúc bộ đề sát hạch cấp Giấy phép lái xe các hạng theo Công văn 2262 do Bộ Công An ban hành năm 2025 ra sao?”

Cấu trúc bộ đề sát hạch cấp Giấy phép lái xe các hạng theo Công văn 2262 do Bộ Công An ban hành năm 2025 ra sao?

Cấu trúc bộ đề sát hạch cấp Giấy phép lái xe các hạng theo Công văn 2262 do Bộ Công An ban hành năm 2025 ra sao? (Hình từ Internet)

Tuổi và sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ được quy định thế nào?

Căn cứ tại Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, tuổi và sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ được quy định như sau:

(1) Độ tuổi của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được quy định như sau:

– Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy;

– Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;

– Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE;

– Người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE;

– Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE;

– Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.

(2) Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải bảo đảm điều kiện sức khỏe phù hợp với từng loại phương tiện được phép điều khiển. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; việc khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô; xây dựng cơ sở dữ liệu về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng.

(3) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định độ tuổi của người lái xe trong lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Trường hợp đổi hoặc cấp lại bằng lái xe là những trường hợp nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về những trường hợp người có giấy phép lái xe được đổi, cấp lại giấy phép lái xe như sau:

– Giấy phép lái xe bị mất;

– Giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được;

– Trước thời hạn ghi trên giấy phép lái xe;

– Thay đổi thông tin ghi trên giấy phép lái xe;

– Giấy phép lái xe nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng;

– Giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp khi có yêu cầu hoặc người được cấp không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Chuẩn bị kỳ sát hạch lái xe ô tô từ 2025 theo Thông tư 35/2024 thế nào? Xét công nhận kết quả sát hạch lái xe ô tô ra sao?

Chuẩn bị kỳ sát hạch lái xe ô tô từ 2025 theo Thông tư 35/2024 thế nào? Xét công nhận kết quả sát hạch lái xe ô tô ra sao?

Chuẩn bị kỳ sát hạch lái xe ô tô từ 2025 theo Thông tư 35/2024 thế nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 22 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT quy định về chuẩn bị đối với kỳ sát hạch lái xe các hạng B1, B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE như sau:

– Tiếp nhận báo cáo đề nghị tổ chức sát hạch lái xe kèm danh sách thí sinh dự sát hạch (báo cáo 2) của cơ sở đào tạo lái xe theo quy định tại Mẫu số 08, Mẫu số 09 Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư 35/2024/TT-BGTVT; báo cáo 2 gửi qua dịch vụ bưu chính và truyền dữ liệu về hệ thống thông tin đào tạo lái xe tại Sở Giao thông vận tải trước kỳ sát hạch 07 ngày làm việc;

– Kiểm tra điều kiện và hồ sơ của người dự sát hạch để cấp giấy phép lái xe các hạng B1, B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE theo quy định tại Điều 28 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT và Điều 29 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT và người dự sát hạch phải có tên trong danh sách học viên (báo cáo 1);

– Xác minh giấy phép lái xe đã cấp (đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe);

– Người được giao nhiệm vụ kiểm tra, duyệt hồ sơ thí sinh dự sát hạch lập biên bản kiểm tra hồ sơ theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư 35/2024/TT-BGTVT;

– Căn cứ danh sách hồ sơ thí sinh dự sát hạch hợp lệ kèm theo Biên bản kiểm tra hồ sơ và điều kiện dự thi của thí sinh dự sát hạch lái xe theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư 35/2024/TT-BGTVT và kết quả rà soát giấy phép lái xe của các sát hạch viên đảm bảo còn điểm, còn hiệu lực, Sở Giao thông vận tải duyệt và ban hành quyết định tổ chức kỳ sát hạch theo quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư 35/2024/TT-BGTVT và danh sách thí sinh dự sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư 35/2024/TT-BGTVT và danh sách thí sinh dự sát hạch để cấp lại giấy phép lái xe các hạng theo quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư 35/2024/TT-BGTVT;

– Đối với hồ sơ không hợp lệ Sở Giao thông vận tải có văn bản thông báo kèm danh sách chi tiết gửi cơ sở đào tạo lái xe để thông báo cho cá nhân.

Trên đây là quy định về chuẩn bị đối với kỳ sát hạch lái xe ô tô từ 2025.

Chuẩn bị kỳ sát hạch lái xe ô tô từ 2025 theo Thông tư 35/2024 thế nào? Xét công nhận kết quả sát hạch lái xe ô tô ra sao? (Hình từ internet)

Chuẩn bị kỳ sát hạch lái xe ô tô từ 2025 theo Thông tư 35/2024 thế nào? Xét công nhận kết quả sát hạch lái xe ô tô ra sao? (Hình từ internet)

Xét công nhận kết quả sát hạch đối với thí sinh tham dự sát hạch lái xe ô tô ra sao?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 25 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT quy định xét công nhận kết quả sát hạch đối với thí sinh tham dự sát hạch lái xe hạng B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE như sau:

– Thí sinh đạt nội dung sát hạch lý thuyết, sát hạch mô phỏng các tình huống giao thông, sát hạch thực hành lái xe trong hình và sát hạch trên đường thì được công nhận trúng tuyển;

– Thí sinh không được công nhận trúng tuyển được đăng ký sát hạch lại kể từ kỳ sát hạch tiếp theo, với cùng một cơ quan sát hạch;

– Thí sinh không đạt nội dung sát hạch lý thuyết thì được tiếp tục sát hạch nội dung sát hạch mô phỏng các tình huống giao thông; không đạt nội dung sát hạch lý thuyết và mô phỏng các tình huống giao thông thì không được sát hạch thực hành lái xe trong hình; không đạt nội dung sát hạch thực hành lái xe trong hình thì không được thực hiện nội dung sát hạch thực hành lái xe trên đường;

– Thí sinh đạt nội dung sát hạch lý thuyết, mô phỏng các tình huống giao thông, thực hành lái xe trong hình được bảo lưu kết quả nội dung sát hạch đạt trong thời gian 01 năm, kể từ ngày có nội dung sát hạch đạt tại kỳ sát hạch gần nhất; nếu muốn dự sát hạch phải có giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn cấp còn hiệu lực và phải có tên trong biên bản xác nhận vắng, trượt của Hội đồng sát hạch hoặc Tổ sát hạch kỳ trước;

– Thí sinh mang điện thoại hoặc thiết bị truyền tin trong phòng sát hạch lý thuyết, phòng sát hạch mô phỏng các tình huống giao thông, trên xe sát hạch hoặc có các hành vi gian dối khác làm sai lệch kết quả sát hạch sẽ bị đình chỉ làm bài, hủy bỏ kết quả sát hạch.

Người dự sát hạch lái xe được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 28 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT quy định về người dự sát hạch lái xe như sau:

– Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.

– Học đủ nội dung, chương trình đào tạo theo quy định; được cơ đào tạo lái xe xét hoàn thành khóa đào tạo lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIII ban hành kèm theo Thông tư 35/2024/TT-BGTVT đối với các hạng B1, B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE.

– Người dự sát hạch phải có tên trong danh sách học viên của báo cáo 1 đối với người dự sát hạch lần đầu.

Trên đây là quy định về người dự sát hạch lái xe từ 2025.

Phạt tiền 18 20 triệu đối với người điều khiển xe ô tô có nồng độ cồn thế nào theo Nghị định 168?

Phạt tiền 18 20 triệu đối với người điều khiển xe ô tô có nồng độ cồn thế nào theo Nghị định 168? Theo quy định của pháp luật thì có được điều khiển xe ô tô khi có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở không?

Phạt tiền 18 20 triệu đối với người điều khiển xe ô tô có nồng độ cồn thế nào theo Nghị định 168?

Căn cứ theo điểm a khoản 9 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP có quy định về mức phạt người điều khiển xe ô tô có nồng độ cồn như sau:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

9. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;

b) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;

c) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;

d) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 11 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.

16. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm n, điểm o khoản 5 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;

c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm p khoản 5; điểm a, điểm c khoản 7; khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm;

d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 9, khoản 10, điểm đ khoản 11 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.

Như vậy, từ năm 2025, người điều khiển xe ô tô tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở có thể sẽ bị phạt tiền 18 20 triệu đồng.

Bên cạnh đó, người điều khiển xe ô tô tham gia giao thông đường bộ có nồng độ cồn còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.

Phạt tiền 18 20 triệu đối với người điều khiển xe ô tô có nồng độ cồn thế nào theo Nghị định 168?

Phạt tiền 18 20 triệu đối với người điều khiển xe ô tô có nồng độ cồn thế nào theo Nghị định 168? (Hình từ Internet)

Có được điều khiển xe ô tô khi có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Điều khiển xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ không có giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật; điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ không có giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.

2. Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.

3. Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy hoặc chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.

4. Xúc phạm, đe dọa, cản trở, chống đối hoặc không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn, yêu cầu kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

5. Đua xe, tổ chức đua xe, xúi giục, giúp sức, cổ vũ đua xe trái phép; điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ lạng lách, đánh võng, rú ga liên tục.

Như vậy, khi có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở thì người điều khiển xe ô tô không được tham gia giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.

Người điều khiển xe ô tô tham gia giao thông đường bộ phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại khi nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 12 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định như sau:

Theo đó, người điều khiển xe ô tô tham gia giao thông đường bộ phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn trong các trường hợp sau đây:

– Tại nơi có vạch kẻ đường hoặc báo hiệu khác dành cho người đi bộ hoặc tại nơi mà người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường;

– Có báo hiệu cảnh báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại vật trên đường;

– Chuyển hướng xe chạy hoặc tầm nhìn bị hạn chế;

– Nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường bộ, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; đường hẹp, đường vòng, đường quanh co, đường đèo, dốc;

– Nơi cầu, cống hẹp, đập tràn, đường ngầm, hầm chui, hầm đường bộ;

– Khu vực có trường học, bệnh viện, bến xe, công trình công cộng tập trung đông người, khu vực đông dân cư, chợ, khu vực đang thi công trên đường bộ, hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ;

– Có vật nuôi đi trên đường hoặc chăn thả ở ven đường;

– Tránh xe đi ngược chiều hoặc khi cho xe đi phía sau vượt; khi có tín hiệu xin đường, tín hiệu khẩn cấp của xe đi cùng chiều phía trước;

– Điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ có khách đang lên, xuống xe;

– Gặp xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, hàng hóa nguy hiểm; đoàn người đi bộ;

– Gặp xe ưu tiên;

– Điều kiện trời mưa, gió, sương, khói, bụi, mặt đường trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, vật liệu rơi vãi ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ;

– Khu vực đang tổ chức kiểm soát giao thông đường bộ.

xe oto phạt nguộiTRA CỨU
PHẠT NGUỘI