Tra cứu mức phạt

Tra cứu mức phạt

Mức phạt nồng độ cồn xe máy, xe đạp và xe cơ giới mới nhất năm 2023

Mức phạt nồng độ cồn năm 2023 với ô tô, xe máy và xe cơ giới là bao nhiêu? Vi phạm nồng độ cồn có bị giữ xe không? Mời quí vị cùng xuphat.com tìm hiểu để tránh bị xử phạt hay phạt nguội không đáng có…

Hiện hành, mức phạt nồng độ cồn khi lái xe được quy định tại Nghị định 123/2019/NP-CP

(sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NP-CP) cụ thể như sau:

Mức phạt nồng độ cồn năm 2023 với xe máy

Nồng độ cồn Mức tiền Phạt bổ sung
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng. (Điểm c Khoản 6 Điều 6) Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng. (Điểm đ Khoản 10 Điều 6)
Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng. (Điểm c Khoản 7 Điều 6) Tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng. (Điểm e Khoản 10 Điều 6)
Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. (Điểm e Khoản 8 Điều 6) Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. (Điểm g Khoản 10 Điều 6)
Tổng Cục CSGT đang quyết liệt xử lý xử phạt vi phạm nồng độ cồn 
Tổng Cục CSGT đang quyết liệt xử lý xử phạt vi phạm nồng độ cồn

TIN HOT>>Vì sao uống bia, rượu tối hôm trước hôm sau vẫn vi phạm nồng độ cồn?

Mức phạt nồng độ cồn năm 2023 với ô tô

Nồng độ cồn Mức tiền Phạt bổ sung
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. (Điểm c Khoản 6 Điều 5) Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng. (Điểm e Khoản 11 Điều 5)
Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng. (Điểm c Khoản 8 Điều 5) Tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng. (Điểm g Khoản 11 Điều 5)
Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng. (Điểm a Khoản 10 Điều 5) Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. (Điểm h Khoản 11 Điều 5)

Mức phạt nồng độ cồn năm 2023 với xe đạp

Nồng độ cồn Mức tiền Phạt bổ sung
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 80 ngàn đồng đến 100 ngàn đồng. (Điểm q Khoản 1 Điều 8)
Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 300 ngàn đồng đến 400 ngàn đồng. (Điểm e Khoản 3 Điều 8 Nghị định 123/2019/NP-CP) được sửa đổi điểm k khoản 34 Điều 2 (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NP-CP)
Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 400 ngàn đồng đến 600 ngàn đồng. (Điểm c Khoản 4 Điều 8)

Mức phạt nồng độ cồn năm 2023 với máy kéo, xe máy chuyên dùng

Nồng độ cồn Mức tiền Phạt bổ sung
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng. (Điểm c Khoản 6 Điều 7) Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 10 tháng đến 12 tháng. (Điểm d Khoản 10 Điều 7)
Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. (Điểm b Khoản 7 Điều 7) Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 16 tháng đến 18 tháng. (Điểm đ Khoản 10 Điều 7)
Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng. (Điểm a Khoản 9 Điều 7) Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 22 tháng đến 24 tháng. (Điểm e Khoản 10 Điều 7)

Vi phạm nồng độ cồn có bị giữ xe không?

Tạm giữ xe (hay tạm giữ phương tiện) là một hình thức xử phạt được quy định tại Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

Người có thẩm quyền xử phạt nồng độ cồn được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm nồng độ cồn kể trên.

Như vậy, vi phạm nồng độ cồn có thể bị giữ xe đến 7 ngày.

Lưu ý: Đối với phương tiện giao thông vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu tổ chức, cá nhân vi phạm có địa chỉ rõ ràng, có điều kiện bến bãi, bảo quản phương tiện hoặc khả năng tài chính đặt tiền bảo lãnh thì có thể được giữ phương tiện vi phạm dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Hi vọng những thông tin trên sẽ hữu ích cho quí vị trong việc làm chủ bản thân, đã uống rượu bia thì không lái xe, tránh bị xử phạt, phạt nguội không đáng có.

TIN NÓNG>>Thêm nhiều trưởng, phó công an phường và thành phố bị phát hiện vi phạm nồng độ cồn

XEM THÊM>>Thắc mắc: Chủ phương tiện bị phạt nguội oan cần làm gì?

 

Vì sao uống bia, rượu tối hôm trước hôm sau vẫn vi phạm nồng độ cồn?

Hiện nay, Cục CSGT phối hợp với lực lượng Cảnh sát giao thông (CSGT) các địa phương đang tăng cường các chốt kiểm tra vi phạm về giao thông, trong đó có xử lý xử phạt vi phạm nồng độ cồn rất quyết liệt. Nhiều người khi bị xử phạt phân trần và thắc mắc với CSGT rằng uống bia rượu từ hôm trước nhưng vì sao hôm sao vẫn bị phạt? Mời quí vị cùng xuphat.com tìm hiểu tình huống này để rút ra bài học cho bản thân…

Rất khó xác đinh uống bia rượu bao lâu thì không còn nồng độ cồn trong hơi thở

“Rất khó xác định được cụ thể sau khi uống bia, rượu bao lâu thì không còn nồng độ cồn trong hơi thở vì còn tùy thuộc vào lượng rượu, bia đã uống và thể trạng của người uống”, Tiến sĩ, bác sĩ Nguyễn Trung Nguyên, Giám đốc Trung tâm Chống độc, Bệnh viện Bạch Mai cho hay.

Mức xử phạt rất cao, việc kiểm soát các lái xe điều khiển phương tiện giao thông có vi phạm nồng độ cồn rất chặt chẽ, nhưng tình trạng người dân phớt lờ quy định, dẫn tới những hậu quả đáng tiếc vẫn xảy ra.

Nhiều lái xe cho rằng mình uống rượu từ hôm qua, hoặc cho rằng mình chỉ nhấp một chút nước hoa quả có cồn không thể nào còn lượng cồn trong máu.

Tuy nhiên, theo Tiến sĩ, bác sĩ Nguyễn Trung Nguyên, thời gian từ lúc uống rượu đến khi để xét nghiệm âm tính khi kiểm tra phụ thuộc rất nhiều yếu tố.

“Bạn phải xem mình uống lượng rượu bao nhiêu, nồng độ cồn trong rượu bao nhiêu. Nếu uống càng nhiều thì nồng độ càng cao. Đồng thời, người uống cần phải xem xét các yếu tố khác, thí dụ như nếu uống lúc đói thì hấp thụ rượu càng nhanh. Những người uống rượu kéo dài, uống triền miên thì rượu tồn tại trong người sẽ lâu hơn. Một số trường hợp cá biệt thì phụ thuộc vào cơ thể”, bác sĩ Nguyên cho hay.

Do đó, có những trường hợp sau 24 giờ vẫn còn dương tính nồng độ cồn trong máu và hơi thở.

Việc sử dụng một số loại đồ uống như socola, hoa quả lên men, dạng thuốc siro cảm cúm, dung dịch sát trùng, viên sát trùng miệng, họng có một chút ethanol hay một số thức ăn nguồn gốc tinh bột, đường, nếu bảo quản không tốt, tồn lưu dài thì cũng có thể lên men, tạo ra lượng cồn trong hơi thở cũng là quan ngại với nhiều người dân khi lưu thông phương tiện giao thông.

Về vấn đề này, bác sĩ Nguyên cho hay, nếu không may ăn phải những đồ ăn thức uống có ethanol thì ít nhất nên đợi 15-30 phút mới tham gia giao thông, vì nếu không may kiểm tra sẽ có một chút ethanol trong hơi thở.

Theo bà Trần Thị Trang, Phó Vụ Trưởng Vụ Pháp chế, Bộ Y tế, thời gian để cơ thể âm tính với nồng độ cồn sau khi uống rượu bia không chỉ phụ thuộc vào lượng tiêu thụ mà còn ảnh hưởng bởi đặc điểm sinh học, thể trạng của từng cá nhân.

“Ở người có cơ chế chuyển hóa bình thường, sau một giờ, gan sẽ dung nạp và chuyển hóa hết một đơn vị cồn (tương đương với 2/3 lon bia 330 ml nồng độ 5%, 100 ml rượu vang nồng độ cồn 13,5%, 30 ml rượu mạnh nồng độ cồn 40%). Tuy nhiên, để hết hoàn toàn một đơn vị cồn, cơ thể còn phải mất từ 1-2 giờ tiếp theo.

Như vậy, khi uống một đơn vị cồn, người khỏe mạnh phải mất từ 2-3 giờ, cơ thể mới trở về trạng thái bình thường. Những người có chức năng gan suy yếu hoặc cơ thể chuyển hóa chậm, thời gian sẽ lâu hơn”, bà Trang cho hay.

Tuy nhiên, khi tham gia các cuộc nhậu, số lượng uống sẽ vượt xa con số một đơn vị cồn. Do đó, để có thể tự lái xe và không bị phạt, người dân cần rất nhiều thời gian để nồng độ cồn trong cơ thể về mức âm tính.

Tiến sĩ, bác sĩ Trần Thị Hồng Thu, Phó giám đốc Bệnh viện Tâm thần ban ngày Mai Hương (Hà Nội) cũng cho biết, trung bình cơ thể người có thể đào thải khoảng 12-14g cồn trong một giờ.

Cục CSGT đang quyết liệt xử phạt vi phạm nồng độ cồn
Cục CSGT đang quyết liệt xử phạt vi phạm nồng độ cồn

XEM THÊM>>Chủ xe chịu trách nhiệm gì vụ tài xế Thành Bưởi bị giữ bằng vẫn lái xe gây tai nạn kinh hoàng?

Uống một lon bia mất một giờ giải rượu

“Nếu uống 1 lon Heineken, sau 1 tiếng đồng hồ cơ thể sẽ hết men, và người dân có thể lái xe ô-tô mà không sợ phạm luật. Nếu uống nhiều hơn, hoặc uống loại rượu nặng hơn, thì phải đợi lâu hơn mới có thể tránh được phạt”, bác sĩ Thu chia sẻ.

Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đưa ra một đơn vị uống chuẩn (ly tiêu chuẩn) chứa 10 gam cồn. Một ly tiêu chuẩn tương đương 1 chén rượu mạnh (40 độ, 30 ml); 1 ly rượu vang (13,5 độ, 100ml); 1 vại bia hơi (330ml); 2/3 chai hoặc lon bia (330 ml).

Do đó, để nồng độ cồn dưới 0,25mg/lít khí thở, đàn ông không nên uống quá 2 ly tiêu chuẩn trong giờ đầu tiên và không uống quá 1 ly tiêu chuẩn tiếp theo trong mỗi giờ sau đó. Với phụ nữ, không nên uống quá một ly tiêu chuẩn và không quá 1 ly tiêu chuẩn trong mỗi giờ tiếp theo.

“Luật thì quy định và phạt rất nặng, nhưng hậu quả khôn lường của lái xe khi vừa mới uống rượu bia thì nguy hiểm hơn nhiều. Theo thống kê chưa đầy đủ thì cứ 10 vụ tai nạn thì có tới hơn 1 người không bao giờ còn cơ hội đoàn tụ với gia đình, người thân nữa. Đó thực sự là “mức phạt” tàn khốc nhất. Tai nạn giao thông không chỉ thiệt hại cho bản thân người lái xe mà còn có thể ảnh hưởng đến tính mạng của những người chung quanh”, bác sĩ Trần Thị Hồng Thu nói.

Do đó, để an toàn cho bản thân, cho mọi người chung quanh, không vi phạm pháp luật, Bộ Y tế khuyến cáo tốt nhất đã uống rượu bia thì không lái xe, nếu lái xe thì không uống rượu bia.

Nhiều người uống bia rượu từ đêm trước đến hôm sau vẫn bị xử phạt vi phạm nồng độ cồn
Nhiều người uống bia rượu từ đêm trước đến hôm sau vẫn bị xử phạt vi phạm nồng độ cồn

Hi vọng những thông tin mà xuphat.com vừa cung cấp sẽ giúp quí vị có thêm kiến thức để bảo vệ bản thân tránh bị xử phạt hoặc gây tai nạn giao thông vì bia rượu. Tra cứu xuphat.com để biết thông tin phạt nguội nhanh nhất.

TIN HOT>>Thắc mắc: Chủ phương tiện bị phạt nguội oan cần làm gì?

Thắc mắc: Chủ phương tiện bị phạt nguội oan cần làm gì?

Theo điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) quy định: Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông, cụ thể phạt nguội là 1 năm, quá thời hạn thì không thi hành quyết định nữa, trừ một số trường hợp…Trường hợp nào? Mời quí vị cùng xuphat.com tìm hiểu…

Chủ phương tiện cần làm gì khi quyết định xử phạt nguội quá 1 năm?

Thời gian qua, hình thức phạt nguội trong lĩnh vực giao thông đường bộ đang được áp dụng rộng rãi trên cả nước. Trên thực tế, hình thức này đã được áp dụng được khá lâu, thế nhưng không ít người chưa nắm bắt rõ các quy định về hình thức phạt nguội ở trên.

Trước hết, người tham gia giao thông phải hiểu phạt nguội là một trong những hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, thông qua hệ thống lắp camera. Hệ thống camera sẽ được lắp trên các tuyến đường cao tốc hay trên các tuyến đường, ngã tư trọng điểm.

Theo đó, các thông tin, hình ảnh của phương tiện vi phạm khi thu thập được sẽ gửi về trung tâm xử lý. Sau đó, trung tâm này sẽ in ra, truy xuất thông tin người và xe, xác định chính xác chủ phương tiện cũng như địa chỉ của chủ phương tiện để thông báo cho đối tượng vi phạm hành chính.

Theo điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) quy định, thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 1 năm, tính từ thời điểm hành vi vi phạm hành chính kết thúc. Quá thời hạn này thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.

Cán bộ Trung tâm Điều khiển giao thông Hà Nội trực hệ thống camera giám sát, bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
Cán bộ Trung tâm Điều khiển giao thông Hà Nội trực hệ thống camera giám sát, bảo đảm trật tự an toàn giao thông.

Nhiều ý kiến cho rằng, liệu có trường hợp người vi phạm giao thông cố tình trốn tránh, trì hoãn, không thi hành quyết định xử phạt hành chính hay không? Bởi thực tế, thời hiệu thi hành quyết định xử phạt hành chính chỉ là 1 năm và có thể có những trường hợp “câu giờ” không chịu nộp phạt.

Về vấn đề này, quy định pháp luật cũng nêu rõ, trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu nói trên được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn. Bởi vậy, nếu người có hành vi vi phạm cố ý trốn tránh, trì hoãn thì lỗi phạt nguội sẽ không tự động xoá. Khi người vi phạm không nộp phạt, thì tiền lãi từ số tiền xử phạt càng nhiều. Lúc này, người có hành vi vi phạm sẽ càng bị thiệt hại về kinh tế.

Trong trường hợp này, người bị ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải chứng minh được bản thân không có hành vi trốn tránh, trì hoãn thi hành quyết định và được chấp thuận, thì sẽ đóng phạt theo mức phạt trong quyết định phạt nguội ban đầu. Nếu có hành vi trốn tránh, trì hoãn thì người đó sẽ phải đóng tiền phạt và thêm một khoản tiền chậm nộp phạt tương ứng với thời hạn 1 năm.

Theo quy định tại khoản 1, Điều 5, Thông tư 153/2013 của Bộ Tài chính quy định quá thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức chưa nộp tiền phạt, thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt. Theo đó, mỗi ngày chậm nộp phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm sẽ phải nộp thêm 0,05%, trên tổng số tiền phạt chưa nộp.

Nếu người vi phạm thuộc trường hợp được phép đóng phạt nhiều lần (mức phạt trên 15 triệu đối với cá nhân, có khó khăn về kinh tế được UBND cấp xã xác nhận), thì sẽ được nộp phạt trong thời hạn 6 tháng.

XEM THÊM>>Dắt xe máy sau khi uống rượu bia có bị CSGT kiểm tra nồng độ cồn?

Chủ phương tiện bị phạt nguội oan cần làm gì?

Trong một thời gian dài, không ít người dân có định kiến về việc “xin – cho” trong xử lý vi phạm giao thông và thiếu sự tin tưởng vào công tác của lực lượng chức năng. Nhiều ý kiến chuyên gia cho rằng, việc xử phạt nguội thông qua hình ảnh sẽ càng đảm bảo được tính công bằng, minh bạch, khiến người dân tin tưởng và chấp hành cũng tốt hơn.

Số ít cũng không tránh được có trường hợp khổ chủ bị xử phạt nguội oan. Thực tế đã từng xảy ra, có nhiều trường hợp khi đi đăng kiểm, chủ xe mới ngỡ ngàng phát hiện xe mình bị từ chối đăng kiểm do có lỗi phạt nguội chưa được xử lý.

Khi chủ phương tiện xem hình ảnh vi phạm thì phát hiện biển số thì đúng, nhưng chủng loại thì không phải xe của mình hoặc biển số xe đúng nhưng màu xe khác. Thậm chí, có những xe màu sơn cũng như chủng loại xe không giống xe của chủ phương tiện.

 

Cần thường xuyên tra cứu để tránh việc bị xử phạt oan
Cần thường xuyên tra cứu để tránh việc bị xử phạt oan

Theo các chuyên gia pháp lý, đối với những tình huống như vậy, trước hết người có phương tiện phải kiểm tra hồ sơ, hình ảnh chứng minh hành vi vi phạm và xem nguyên nhân vì sao dẫn đến việc bị xử phạt nguội oan.

Tiếp đó, chủ phương tiện cần xuất trình đẩy đủ giấy tờ hợp pháp với cơ quan chức năng, để chứng minh rằng phương tiện trong hình ảnh vi phạm Luật giao thông không phải xe của mình. Từ đó, chủ phương tiện sẽ được xoá lỗi phạt nguội trên hệ thống của CSGT giao thông.

Có thể thấy, hình thức phạt nguội bằng hình ảnh là một trong những biện pháp rất hữu hiệu, nhằm kéo giảm vi phạm, nâng cao ý thức của người dân, qua đó giảm tai nạn giao thông.

Do đó, trên cả nước, rất cần mở rộng hệ thống camera giám sát, thu thập thông tin, tăng cường các nguồn lực vật chất và nhân sự cho công tác xử phạt nguội.

Tra cứu xử phạt nhanh chóng tránh rắc rối không đáng có, quí vị cần truy cập www. xuphat.com sẽ có ngay kết quả và những hướng dẫn cần thiết nhất.

TIN NÓNG>>Chủ xe chịu trách nhiệm gì vụ tài xế Thành Bưởi bị giữ bằng vẫn lái xe gây tai nạn kinh hoàng?

 

Chủ xe chịu trách nhiệm gì vụ tài xế Thành Bưởi bị giữ bằng vẫn lái xe gây tai nạn kinh hoàng?

Một vụ việc kinh hoàng và thương tâm vừa xảy ra khi tài xế Hoàng Văn Tính của công ty Thành Bưởi đã bị tạm giữ giấy phép lái xe nhưng vẫn được giao điều khiển phương tiện và gây tai nạn khiến 5 người tử vong. Câu hỏi nhiều người đặt ra là: Vậy chủ xe Thành Bưởi chịu trách nhiệm gì trong vụ việc thương tâm này?

Đủ căn cứ để xử lý hình sự tài xế

Ngày 1/10, Công an tỉnh Đồng Nai cho biết, đã lấy lời khai bước đầu của tài xế Hoàng Văn Tính – lái xe của công ty Thành Bưởi.

Tài xế Tính khai nhận, tại thời điểm điều khiển phương tiện gây ra tai nạn trên quốc lộ 20 khiến 5 người tử vong, Tính đang bị Công an tỉnh Lâm Đồng tạm giữ bằng lái xe 3 tháng về hành vi điều khiển ô tô khách quá tốc độ quy định.

Theo Luật Giao thông đường bộ, người điều khiển phương tiện ô tô giường nằm như trên phải có giấy phép lái xe hạng E trở lên.

Đến nay, Công an tỉnh Đồng Nai đã khởi tố vụ án, tạm giữ tài xế Hoàng Văn Tính để điều tra, chưa khởi tố bị can.

Theo quy định, tài xế điều khiển xe khách trong thời gian bị tước bằng lái xe gây tai nạn đặc biệt nghiêm trọng, làm chết 5 người và thiệt hại về sức khỏe, tài sản khác là hành vi nguy hiểm cho xã hội.

Hành vi này đủ căn cứ để bị xử lý trách nhiệm hình sự theo khoản 3, Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi về tội “Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ”.

Đồng thời, tài xế phải tự mình hoặc liên đới bồi thường toàn bộ thiệt hại cho gia đình nạn nhân bị thiệt mạng; bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tài sản của những nạn nhân, bị hại khác.

Xe khách 16 chỗ bị bẹp dúm sau vụ tai nạn.
Xe khách 16 chỗ bị bẹp dúm sau vụ tai nạn.

Tại Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định, người vi phạm quy định về an toàn giao thông gây hậu quả như trên sẽ bị phạt tiền từ 30 – 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 1 – 5 năm.

Thậm chí có thể bị phạt tù từ 7 – 15 năm nếu thuộc một trong các trường hợp: Làm chết 3 người trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 3 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên…

“Như vậy, người không có bằng lái xe gây tai nạn nghiêm trọng như vụ tai nạn trên quốc lộ 20 giữa xe Thành Bưởi và xe Hải Đăng có thể bị phạt tù đến 15 năm, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định đến 5 năm”, luật sư Tuấn nhấn mạnh.

Chủ xe Thành Bưởi phải chịu trách nhiệm gì?

Phân tích rõ về trách nhiệm của chủ xe Thành Bưởi khi tài xế của công ty đã bị tạm giữ giấy phép lái xe trước đó 3 tháng nhưng vẫn điều khiển xe và gây tai nạn khiến 5 người tử vong, các luật sư cho rằng, nếu chủ xe biết tài xế đang bị tạm giữ giấy phép lái xe hoặc buộc phải biết (vì xe bị xử phạt trước đó), chủ xe phải điều tài xế khác để điều khiển phương tiện.

Nếu chủ xe vẫn giao xe cho tài xế bị tạm giữ giấy phép lái xe thì có thể xem xét xử lý trách nhiệm hình sự theo Điều 264 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi về tội “Giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường bộ”.

Trong vụ tai nạn trên quốc lộ 20 giữa xe Thành Bưởi và xe Hải Đăng, chủ xe là bên sử dụng lao động nên phải bồi thường thiệt hại cho các nạn nhân và gia đình của người bị thiệt mạng. Sau đó, giữa chủ xe và tài xế sẽ phân định trách nhiệm liên đới bồi thường.

Hiện trường vụ tai nạn đặc biệt nghiêm trọng trên QL20
Hiện trường vụ tai nạn đặc biệt nghiêm trọng trên QL20

Xe Thành Bưởi nhiều lần vi phạm tốc độ

Liên quan đến vụ tai nạn trên quốc lộ 20 giữa xe khách Thành Bưởi và xe khách Hải Đăng (16 chỗ), tại buổi làm việc với Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia chiều 30/9, đại tá Trần Anh Sơn, Phó giám đốc Công an tỉnh Đồng Nai cho biết, từ đầu năm 2023 đến nay, công an tỉnh này đã xử phạt xe Thành Bưởi 8 lần với lỗi vi phạm tốc độ.

Trước đó vào tối 23/7, một xe khách giường nằm của công ty Thành Bưởi lưu thông trên quốc lộ 20 đã xảy ra va chạm với một xe máy làm 2 người chết, xe Thành Bưởi cũng vi phạm tốc độ.

Theo ông Nguyễn Văn Thành, Giám đốc Khu Quản lý đường bộ IV, qua kiểm tra camera giám sát hành trình của xe Thành Bưởi vào rạng sáng 30/9, xe này đã vượt trái một chiếc xe tải chạy cùng chiều, va vào đuôi xe tải và chạy sang làn đường bên kia, đâm trực diện vào xe ô tô 16 chỗ đang chạy ngược lại. Lúc này xe Thành Bưởi đang chạy tốc độ 69km/h, trong khi đoạn đường này chỉ cho phép chạy 50km/h.

Ông Thành còn cho rằng, thực tế lái xe Thành Bưởi và một số xe khách khác khi đi trên quốc lộ 20 thường xuyên lấn làn khiến nhiều xe gắn máy phải leo lên lề để đi.

XEM THÊM>>Tra cứu phạt nguội ô tô xe máy nhanh chóng và chuẩn xác nhất

Lấn làn gây tai nạn thương tâm

Theo báo cáo của Công an huyện Định Quán, khoảng 2h25 sáng 30/9, tài xế Hoàng Văn Tính (ngụ xã Phú Xuân, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên – Huế) lái xe khách của công ty Thành Bưởi BKS 50F-004.83, chở 32 hành khách lưu thông trên quốc lộ 20 hướng từ Dầu Giây đi Đà Lạt.

Khi đến ấp 3, xã Phú Vinh, Tính cho xe Thành Bưởi vượt bên trái xe tải BKS 60C-345.13 (chưa xác định được tài xế) lưu thông cùng chiều phía trước và đã đâm vào phía sau xe này.

Sau đó, xe Thành Bưởi lao qua phần đường ngược lại, đâm trực diện vào xe ô tô loại 16 chỗ BKS 86B-015.75 hiệu Hải Đăng do tài xế Nguyễn Văn Cảnh (33 tuổi, ngụ huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận) điều khiển. Trên xe Hải Đăng lúc này chở theo 8 hành khách.

Hậu quả, vụ tai nạn làm bốn người trên xe Hải Đăng tử vong gồm: Tài xế Nguyễn Văn Cảnh và các hành khách Nguyễn Xuân Khang (17 tuổi, ngụ xã Đa Kai, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận), Nguyễn Anh Tuấn (47 tuổi, ngụ xã Đa Kai, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận), Đoàn Thị Liên (59 tuổi, xã Mê Pu, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận).

Năm người khác cũng thuộc xe Hải Đăng bị thương gồm: Đinh Trần Thúy Ngọc (27 tuổi), Giang Thị Ba (63 tuổi), cùng ngụ xã Sùng Nhơn, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận; Lê Cần Thiện (30 tuổi), Phạm Thị Mót (45 tuổi) và Bùi Thị Thu Huyền, cùng ngụ tại xã Đa Kai, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận.

Đến sáng 1/10, bà Phạm Thị Mót đã tử vong vì bị thương quá nặng.

Cơ quan chức năng thăm viếng và động viên các nạn nhân đang nằm viện
Cơ quan chức năng thăm viếng và động viên các nạn nhân đang nằm viện

Qua vụ việc thương tâm này, chúng tôi rất mong các tài xế, chủ xe có trách nhiệm hơn khi cầm vô lăng bởi từ lúc này tính mạng của rất nhiều người vô tội đang trong tay của các anh.

Trung cập nhanh xuphat.com để biết mình có vi phạm luật giao thông hay không. Tránh những rắc rối không đáng có quí vị nhé.

TIN NÓNG>>Tạm giữ khẩn cấp đối tượng vi phạm nồng độ cồn còn giả mạo nhà báo VTV

 

Thông tư 37/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng

Cùng xuphat.com tìm hiểu về Thông tư 37/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng.

Thông tư 37/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng có hiệu lực thi hành từ ngày 1/8/2023, thay thế Thông tư số 188/2016/TT-BTC.

Từ ngày 1/8/2023, lệ phí sát hạch lái xe sẽ áp dụng theo quy định mới tại Thông tư số 37/2023/TT-BTC
Từ ngày 1/8/2023, lệ phí sát hạch lái xe sẽ áp dụng theo quy định mới tại Thông tư số 37/2023/TT-BTC

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SÁT HẠCH LÁI XE; LỆ PHÍ CẤP BẰNG, CHỨNG CHỈ ĐƯỢC HOẠT ĐỘNG TRÊN CÁC LOẠI PHƯƠNG TIỆN VÀ LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ, CẤP BIỂN XE MÁY CHUYÊN DÙNG

Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ;

Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng.

2. Đối tượng áp dụng Thông tư này gồm:

a) Tổ chức thu phí, lệ phí và người nộp phí, lệ phí quy định tại Điều 2 Thông tư này.

b) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến kê khai, thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng.

3. Thông tư này không áp dụng đối với sát hạch lái xe và cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Điều 2. Tổ chức thu phí, lệ phí và người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí là tổ chức, cá nhân có hồ sơ đề nghị cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này phục vụ các công việc quy định thu phí, lệ phí sau đây:

a) Cấp giấy chứng nhận đăng ký, biển xe máy chuyên dùng.

b) Cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện.

c) Sát hạch để được cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.

2. Tổ chức thu phí, lệ phí quy định tại Thông tư này gồm: Cục Đường bộ Việt Nam và cơ quan quản lý đường bộ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Điều 3. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp phí, lệ phí theo mức thu quy định tại Điều 3 Thông tư này cho tổ chức thu phí, lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Định kỳ chậm nhất là ngày thứ 5 hàng tuần, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu được trong tuần trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước, quyết toán phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC .

3. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện nộp số tiền phí thu được theo tỷ lệ quy định tại Điều 5 Thông tư này và 100% số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước (tổ chức thu phí, lệ phí thuộc Trung ương quản lý nộp phí, lệ phí vào ngân sách trung ương; tổ chức thu phí, lệ phí thuộc địa phương quản lý nộp phí, lệ phí vào ngân sách địa phương) theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước.

Điều 5. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí phải nộp 100% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu phí theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp tổ chức thu phí được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí được trích để lại 75% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP; nộp 25% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

Trường hợp tại những địa phương còn khó khăn về điều kiện vật chất, chưa xây dựng được trung tâm sát hạch đủ điều kiện vật chất nhưng được Bộ Giao thông vận tải cho phép sát hạch lái xe tại các trung tâm, bãi sát hạch cũ, tổ chức thu phí được trích để lại 40% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP; nộp 60% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

Điều 6. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2023. Thông tư này thay thế Thông tư số 188/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ hoạt động trên các phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng.

2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ; Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn sửa đổi, bổ sung phù hợp./.

 

BIỂU MỨC THU PHÍ SÁT HẠCH LÁI XE; LỆ PHÍ CẤP BẰNG, CHỨNG CHỈ ĐƯỢC HOẠT ĐỘNG TRÊN CÁC LOẠI PHƯƠNG TIỆN VÀ LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ, CẤP BIỂN XE MÁY CHUYÊN DÙNG

(Ban hành kèm theo Thông tư số 37/2023/TT-BTC ngày 07 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Số TT

Tên phí, lệ phí

Đơn vị tính

Mức thu

(đồng)

1

Lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng (phương tiện thi công)

a

Cấp lần đầu, cấp có thời hạn, cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký kèm theo biển số

Lần/phương tiện

200.000

b

Cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký không kèm theo biển số

Lần/phương tiện

50.000

c

Cấp giấy chứng nhận đăng ký kèm theo biển số tạm thời

Lần/phương tiện

70.000

d

Đóng lại số khung, số máy

Lần/phương tiện

50.000

2

Lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện

Cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy phép lái xe (quốc gia và quốc tế)

Lần

135.000

3

Phí sát hạch lái xe

a

Đối với thi sát hạch lái xe các hạng xe A1, A2, A3, A4:

– Sát hạch lý thuyết

– Sát hạch thực hành

Lần

Lần

60.000

70.000

b

Đối với thi sát hạch lái xe ô tô (hạng xe B1, B2, C, D, E, F):

– Sát hạch lý thuyết

Lần

100.000

– Sát hạch thực hành trong hình

Lần

350.000

– Sát hạch thực hành trên đường giao thông

Lần

80.000

– Sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông

Lần

100.000

Ghi chú:

1. Mức thu phí sát hạch lái xe quy định tại Thông tư này được áp dụng thống nhất trên cả nước (không phân biệt cơ quan thuộc Trung ương quản lý hay cơ quan thuộc địa phương quản lý).

2. Người dự sát hạch để được cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ phần nào thì nộp phí sát hạch lái xe phần đó (tính theo lần sát hạch: sát hạch lần đầu, sát hạch lại).

xe oto phạt nguộiTRA CỨU
PHẠT NGUỘI