Khi nhận được một số tiền do người khác chuyển nhầm vào tài khoản, phải có nghĩa vụ hoàn trả toàn bộ số tiền đó.
Theo đó, một số bạn đọc cho biết trong quá trình thực hiện giao dịch chuyển tiền, do thao tác sai nên đã chuyển tiền nhầm số tài khoản thụ hưởng. Dù đã liên hệ chủ tài khoản nhận chuyển nhầm nhiều lần, liên hệ ngân hàng chuyển và cả ngân hàng nhận, thậm chí cả cơ quan công an nhưng người chuyển tiền nhầm vẫn chưa nhận lại được tiền.
Không nhận được phản hồi từ người nhận
Theo anh Phạm Thế Tuân (ngụ TP Biên Hòa, Đồng Nai) cho biết gia đình anh làm công việc chuyển tiền hộ (dịch vụ chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng).
Trước đó có một khách hàng thường xuyên đến nhờ anh chuyển tiền cho một số tài khoản có tên NĐH, do đó anh đã lưu tên, số tài khoản này trong app ngân hàng của mình để tiện cho các lần chuyển tiền tiếp theo.
“Năm 2022, tôi có thực hiện một giao dịch chuyển tiền cho khách hàng khác. Tuy nhiên, giao dịch đó lại có họ tên giống như tên tài khoản NĐH mà tôi đã lưu trước đó. Số tiền tôi chuyển cho giao dịch này là 200 triệu đồng. Sau khi chuyển tiền, tôi mới phát hiện là chuyển nhầm do trùng họ tên. Ngay sau đó tôi đã tìm cách liên hệ, thông báo về việc chuyển tiền nhầm cho người này nhưng không nhận được sự phản hồi nào” – anh Tuân nói.

Anh Tuân cũng cho biết thêm anh đến Ngân hàng B (ngân hàng chuyển), Ngân hàng V (ngân hàng nhận) thông báo về sự việc trên và làm đơn yêu cầu hoàn trả tiền. Phía ngân hàng nhận tiền chuyển nhầm cũng hỗ trợ nhưng không liên hệ được với số thuê bao đã đăng ký của tài khoản nhận tiền chuyển nhầm.
“Đến tháng 11-2022, tôi đến Công an TP Biên Hòa nộp đơn trình báo vụ việc, cung cấp thông tin người nhận tiền chuyển nhầm là anh NĐH. Qua xác minh, Cơ quan CSĐT Công an TP Biên Hòa xác định số tài khoản 104869******, Ngân hàng V là của anh NĐH, hộ khẩu thường trú xã Nam Thành, huyện Yên Thành, Nghệ An. Phía công an sau đó đã liên hệ thông báo việc chuyển nhầm tiền đối với anh NĐH. Tuy nhiên, anh NĐH không còn sống tại địa phương. Đến giờ tôi vẫn không biết khi nào mới lấy lại được tiền” – anh Tuân bộc bạch.
Cũng với trường hợp tương tự, anh VVK (ngụ TP Thủ Đức) mới đây cũng chuyển tiền nhầm từ tài khoản Ngân hàng T sang Ngân hàng N.
Anh K cho biết khi chuyển tiền anh nhập sai một số trong dãy số tài khoản nên chuyển nhầm cho người khác số tiền 5 triệu đồng. Ngay sau đó, anh có liên hệ cả hai ngân hàng chuyển và nhận để trình báo vụ việc.
“Đã một tháng trôi qua mà tôi vẫn chưa nhận được thông tin gì từ phía ngân hàng. Tôi nghĩ chắc sẽ không lấy lại được tiền nên cũng không hy vọng nhiều” – anh K nói.
Không trả lại tiền, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Liên quan đến cách xử lý của ngân hàng khi có khách hàng chuyển tiền nhầm, một chuyên gia ngân hàng cho biết theo Thông tư 37/2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trách nhiệm của ngân hàng có tài khoản nhận nhầm và tài khoản của người chuyển nhầm.
Theo đó, căn cứ vào yêu cầu của người chuyển, ngân hàng đầu chuyển sẽ gửi yêu cầu hủy giao dịch sang cho ngân hàng đầu nhận. Ngân hàng đầu nhận sẽ làm việc với người nhận được tiền.

Nếu người nhận tiền đồng ý trả lại và đảm bảo có đủ tiền để trả lại, ngân hàng đầu nhận sẽ hoàn trả tiền cho ngân hàng đầu chuyển.
Nếu người nhận tiền không đồng ý trả lại, không liên hệ được với người hưởng, tài khoản người nhận không có đủ tiền để hoàn lại, ngân hàng nhận sẽ thông báo lại cho ngân hàng chuyển để thông tin tới người chuyển.
Cũng liên quan đến việc này, trước đây Bộ Công an đã có hướng dẫn xử lý việc chuyển tiền nhầm vào tài khoản của người khác.
Theo đó, khi một người nhận được tiền do người khác chuyển nhầm vào tài khoản của mình, người đó phải có nghĩa vụ hoàn trả toàn bộ số tiền đó theo quy định tại các điều 579, 580 Bộ luật Dân sự. Trường hợp không biết thông tin người chuyển nhầm tiền thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc không trả lại số tiền chuyển nhầm, rút tiền để sử dụng bị coi là chiếm giữ tài sản của người khác và có thể bị phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Cụ thể, theo Điểm đ Khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021, nếu người có hành vi chiếm giữ tài sản của người khác sẽ bị xử phạt hành chính 3.000.000 – 5.000.000 triệu đồng. Đồng thời theo Nghị định 144, người chiếm giữ buộc phải trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi này.
Bên cạnh đó theo Điều 176 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) cũng quy định tội chiếm giữ trái phép tài sản. Theo đó, tùy vào số tiền mà người vi phạm chiếm giữ trái phép tài sản của người khác sẽ bị áp dụng mức phạt khác nhau, mức phạt cao nhất đến năm năm tù.
Xem thêm >>> XỬ PHẠT XE CONTAINER ĐI NGƯỢC CHIỀU VÀO CAO TỐC HÀ NỘI – BẮC GIANG