Tamm

Mức hỗ trợ nạn nhân tai nạn giao thông từ ngày 15/12/2025 bao nhiêu?

Mức hỗ trợ nạn nhân tai nạn giao thông từ ngày 15/12/2025 bao nhiêu?

Mức hỗ trợ nạn nhân tai nạn giao thông từ ngày 15/12/2025 bao nhiêu? Bộ máy quản lý và điều hành Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ như thế nào?

Mức hỗ trợ nạn nhân tai nạn giao thông từ ngày 15/12/2025 bao nhiêu?

Căn cứ Điều 12 Nghị định 279/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15/12/2025 có quy định như sau:

Điều 12. Mức chi
Mức chi cho các nội dung quy định tại Điều 11 Nghị định này, thực hiện như sau:
1. Căn cứ tỷ lệ tổn thương, mức chi hỗ trợ cho nạn nhân bị thương do tai nạn giao thông đường bộ gây ra với tỷ lệ tổn thương trên 31% đến dưới 81%; gia đình có nạn nhân tử vong do tai nạn giao thông đường bộ gây ra đang gặp khó khăn về kinh tế: chi hỗ trợ không quá 20 triệu đồng/vụ việc/gia đình có nạn nhân tử vong; không quá 10 triệu đồng/vụ việc/01 người bị thương.
2. Căn cứ tỷ lệ tổn thương, mức chi hỗ trợ hoạt động hòa nhập cộng đồng và tiếp tục phát triển đối với nạn nhân bị thương do tai nạn giao thông có tỷ lệ tổn thương trên 81%: chi không quá 100 triệu đồng/01 người bị thương/01 lần.
3. Căn cứ vào tính chất nghiêm trọng của vụ tai nạn giao thông, mức hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia giúp đỡ, cứu chữa, đưa người bị tai nạn giao thông đường bộ đi cấp cứu: chi hỗ trợ không quá 10 triệu đồng cho tổ chức/01 vụ việc và không quá 05 triệu đồng cho cá nhân/01 vụ việc.
4. Căn cứ vào quy mô của hoạt động tuyên truyền, mức chi hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia các hoạt động tuyên truyền làm giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ mà không được Nhà nước bảo đảm kinh phí: chi hỗ trợ không quá 10 triệu đồng cho tổ chức/01 vụ việc; không quá 05 triệu đồng cho cá nhân/01 vụ việc.
5. Căn cứ vào quy mô của hoạt động tuyên truyền, mức chi hỗ trợ cho công tác tuyên truyền tổ chức các hoạt động, sự kiện gây Quỹ: chi hỗ trợ không quá 100 triệu đồng cho cơ quan quản lý Quỹ/01 vụ việc.
6. Các mức chi khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Như vậy, mức hỗ trợ nạn nhân tai nạn giao thông từ ngày15/12/2025 như sau:

– Nếu nạn nhân bị thương do tai nạn giao thông đường bộ gây ra với tỷ lệ tổn thương trên 31% đến dưới 81% hoặc gia đình có nạn nhân tử vong do tai nạn giao thông đường bộ gây ra đang gặp khó khăn về kinh tế như sau:

+ Chi hỗ trợ không quá 20 triệu đồng/vụ việc/gia đình có nạn nhân tử vong;

+ Chi không quá 10 triệu đồng/vụ việc/01 người bị thương.

– Căn cứ tỷ lệ tổn thương, mức chi hỗ trợ hoạt động hòa nhập cộng đồng và tiếp tục phát triển đối với nạn nhân bị thương do tai nạn giao thông có tỷ lệ tổn thương trên 81%:

Chi không quá 100 triệu đồng/01 người bị thương/01 lần.

Mức hỗ trợ nạn nhân tai nạn giao thông từ ngày 15/12/2025 bao nhiêu?
Mức hỗ trợ nạn nhân tai nạn giao thông từ ngày 15/12/2025 bao nhiêu?

Bộ máy quản lý và điều hành Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ như thế nào?

Tại Điều 5 Nghị định 279/2025/NĐ-CP có quy định về Bộ máy quản lý và điều hành Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ như sau:

– Bộ Công an sử dụng đơn vị trực thuộc Bộ Công an tham mưu các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về trật tự, an toàn giao thông (sau đây gọi tắt là đơn vị tham mưu) làm cơ quan quản lý Quỹ.

– Bộ máy quản lý Quỹ gồm có Giám đốc, các Phó giám đốc, Kế toán trưởng, cán bộ, chiến sĩ; các thành viên này làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

+ Giám đốc Quỹ là Thủ trưởng đơn vị tham mưu, làm đại diện theo pháp luật của Quỹ; được ký hợp đồng theo quy định của pháp luật đối với một số công việc phục vụ hoạt động của quỹ, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Công an.

+ Các Phó giám đốc Quỹ do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.

+ Kế toán trưởng, cán bộ, chiến sĩ kiêm nhiệm do Giám đốc Quỹ quyết định theo quy định của pháp luật.

– Chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy quản lý Quỹ được quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành theo đề nghị của đơn vị tham mưu.

– Quỹ được sử dụng con dấu của đơn vị tham mưu.

Bộ máy quản lý và điều hành Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ như thế nào?
Bộ máy quản lý và điều hành Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ như thế nào?

Nguồn tài chính hình thành Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ từ đâu?

Theo Điều 6 Nghị định 279/2025/NĐ-CP nguồn tài chính hình thành Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ từ các nguồn sau:

– Hỗ trợ, viện trợ không thuộc nguồn thu ngân sách, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ hoặc hiện vật.

– Thu lãi từ tài khoản tiền gửi.

– Tồn dư Quỹ năm trước được chuyển sang năm sau.

– Vốn điều lệ của Quỹ được ngân sách trung ương hỗ trợ một lần là 500 tỷ đồng.

Nguyên tắc hoạt động của Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ là gì?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 85 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ như sau:

Điều 85. Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ
[…]
4. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ:
a) Không vì mục đích lợi nhuận;
b) Quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng pháp luật, kịp thời, hiệu quả, bảo đảm công khai, minh bạch;
c) Chỉ được chi hỗ trợ cho các hoạt động quy định tại khoản 3 Điều này khi ngân sách nhà nước chưa chi hoặc chi chưa đáp ứng yêu cầu.
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này; quy định việc thành lập, quản lý, sử dụng Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ.
Như vậy, nguyên tắc hoạt động của Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ như sau:

– Không vì mục đích lợi nhuận;

– Quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng pháp luật, kịp thời, hiệu quả, bảo đảm công khai, minh bạch;

– Chỉ được chi hỗ trợ cho các hoạt động quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 khi ngân sách nhà nước chưa chi hoặc chi chưa đáp ứng yêu cầu.

Xe máy leo lề phạt bao nhiêu năm 2025?

Xe máy leo lề phạt bao nhiêu năm 2025?

Xe máy leo lề phạt bao nhiêu năm 2025? Các hành vi mà người đi xe máy không được thực hiện? Có những giấy phép lái xe dành cho xe máy?

Xe máy leo lề phạt bao nhiêu năm 2025?

Căn cứ khoản 7 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về mức phạt xe máy leo lề như sau:

Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[…]
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định; điều khiển xe đi trên vỉa hè, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua vỉa hè để vào nhà, cơ quan;
b) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
c) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
d) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
đ) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.
[…]
13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3; khoản 5; điểm b, điểm c, điểm d khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 4; điểm a khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 7, điểm c khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 8, khoản 10 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.
Như vậy, từ ngày 01/01/2025, người điều khiển xe máy leo lề phạt (hay là đi trên vỉa hè) sẽ bị xử phạt hành chính từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua vỉa hè để vào nhà, cơ quan.

Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt hành chính, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm nêu trên còn bị trừ điểm giấy phép lái xe thêm 02 điểm.

Xe máy leo lề phạt bao nhiêu năm 2025? (Hình từ Internet)
Xe máy leo lề phạt bao nhiêu năm 2025? (Hình từ Internet)

Các hành vi mà người đi xe máy không được thực hiện?

Theo khoản 3, khoản 5 Điều 33 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:

Điều 33. Người lái xe, người được chở, hàng hóa xếp trên xe mô tô, xe gắn máy
[…]
3. Người lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Đi xe dàn hàng ngang;
b) Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;
c) Sử dụng ô, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;
d) Buông cả hai tay; đi xe bằng một bánh đối với xe mô tô, xe gắn máy hai bánh; đi xe bằng hai bánh đối với xe mô tô, xe gắn máy ba bánh;
đ) Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt vật nuôi, mang, vác và chở vật cồng kềnh; chở người đứng trên xe, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe quá giới hạn quy định;
e) Ngồi về một bên điều khiển xe; đứng, nằm trên xe điều khiển xe; thay người lái xe khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;
g) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
[…]
5. Xe mô tô, xe gắn máy không được xếp hàng hóa vượt quá chiều rộng giá đèo hàng về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá về phía sau giá đèo hàng 0,5 mét theo thiết kế của nhà sản xuất; chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 02 mét.
Theo đó, từ 01/01/2025, các hành vi mà người đi xe máy không được thực hiện bao gồm:

(1) Đi xe dàn hàng ngang;

(2) Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;

(3) Sử dụng ô, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;

(4) Buông cả hai tay; đi xe bằng một bánh đối với xe mô tô, xe gắn máy hai bánh; đi xe bằng hai bánh đối với xe mô tô, xe gắn máy ba bánh;

(5) Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt vật nuôi, mang, vác và chở vật cồng kềnh; chở người đứng trên xe, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe quá giới hạn quy định;

(6) Ngồi về một bên điều khiển xe; đứng, nằm trên xe điều khiển xe; thay người lái xe khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;

(7) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

(8) Không được xếp hàng hóa vượt quá chiều rộng giá đèo hàng về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá về phía sau giá đèo hàng 0,5 mét theo thiết kế của nhà sản xuất; chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 02 mét.

Các hành vi mà người đi xe máy không được thực hiện?
Các hành vi mà người đi xe máy không được thực hiện?

Có những giấy phép lái xe dành cho xe máy?

Theo điểm k khoản 1 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:

Điều 57. Giấy phép lái xe
1. Giấy phép lái xe bao gồm các hạng sau đây:
a) Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW;
b) Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;
c) Hạng B1 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;
d) Hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg;
[…]
Theo đó, từ 01/01/2025, có những giấy phép lái xe cho người đi xe máy (hay xe mô tô) bao gồm:

– Hạng A1 cấp cho người lái xe máy hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW;

– Hạng A cấp cho người lái xe máy hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;

– Hạng B1 cấp cho người lái xe máy ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

Xuất trình giấy phép lái xe trên VNeID có bị phạt không?

Xuất trình giấy phép lái xe trên VNeID có bị phạt không?

Xuất trình giấy phép lái xe trên VNeID có bị phạt không? Điểm GPLX bị trừ hết điểm có được lái xe tiếp không?

Xuất trình giấy phép lái xe trên VNeID có bị phạt không?

Tại Điều 8 Thông tư 73/2024/TT-BCA có quy định về nội dung kiểm soát như sau:

Điều 8. Nội dung kiểm soát
Thực hiện các nội dung kiểm soát theo quy định tại điểm b khoản 1, điểm a khoản 5 Điều 65 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các quy định sau đây:
1. Kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông, gồm:
a) Giấy phép lái xe; chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng; chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định); chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và giấy tờ cần thiết khác có liên quan theo quy định (sau đây gọi chung là giấy tờ);
b) Khi thông tin của các giấy tờ đã được tích hợp, cập nhật trong tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, trong cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý, vận hành thì có thể thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát thông qua thông tin trong tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu; việc kiểm tra thông tin của giấy tờ trong tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ đó.
2. Kiểm soát các điều kiện của phương tiện tham gia giao thông đường bộ
Thực hiện kiểm soát theo trình tự từ trước ra sau, từ trái qua phải, từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới, gồm các nội dung: Hình dáng, kích thước bên ngoài, màu sơn, biển số; điều kiện an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng; thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe theo quy định.
3. Kiểm soát việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong vận tải đường bộ
Kiểm soát tính hợp pháp của hàng hóa, chủng loại, khối lượng, số lượng, quy cách, kích thước; đồ vật; số người thực tế chở so với quy định được phép chở và các biện pháp bảo đảm an toàn trong vận tải đường bộ.
4. Kiểm soát nội dung khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
Theo đó, khi thông tin của các giấy tờ đã được tích hợp, cập nhật trong tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, trong cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý, vận hành thì có thể thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát thông qua thông tin trong tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu; việc kiểm tra thông tin của giấy tờ trong tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ đó.

Như vậy, giấy tờ trên VNeID có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ đó. Do đó, có thể xuất trình giấy phép lái xe trên VNeID và không bị phạt.

Xuất trình giấy phép lái xe trên VNeID có bị phạt không?
Xuất trình giấy phép lái xe trên VNeID có bị phạt không?

Điểm GPLX bị trừ hết điểm có được lái xe tiếp không?

Tại Điều 58 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định về điểm của bằng lái xe như sau:

Điều 58. Điểm của giấy phép lái xe
1. Điểm của giấy phép lái xe được dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bao gồm 12 điểm. Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy thuộc tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Dữ liệu về điểm trừ giấy phép lái xe của người vi phạm sẽ được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành và thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết.
2. Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất thì được phục hồi đủ 12 điểm.
3. Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép lái xe đó. Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 7 Điều 61 của Luật này do lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm.
4. Giấy phép lái xe sau khi đổi, cấp lại, nâng hạng được giữ nguyên số điểm của giấy phép lái xe trước khi đổi, cấp lại, nâng hạng.
5. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe.
6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này; quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe; quy định lộ trình thực hiện Điều này. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết khoản 3 Điều này.
Như vậy, điểm GPLX bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được lái xe tham gia giao thông theo giấy phép lái xe đó.

Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm.

Điểm GPLX bị trừ hết điểm có được lái xe tiếp không?
Điểm GPLX bị trừ hết điểm có được lái xe tiếp không?

Giấy phép lái xe bị thu hồi trong trường hợp nào?

Tại Điều 62 Luật Trật tự, giao thông đường bộ 2024 có quy định giấy phép lái xe bị thu hồi trong 03 trường hợp sau:

– Người được cấp giấy phép lái xe không đủ điều kiện sức khỏe theo kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với từng hạng giấy phép lái xe;

– Giấy phép lái xe được cấp sai quy định;

– Giấy phép lái xe đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng.

 

Lỗi sử dụng điện thoại 2025 bị phạt bao nhiêu tiền?

Lỗi sử dụng điện thoại 2025 bị phạt bao nhiêu tiền?

Lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe ô tô phạt bao nhiêu tiền? Lỗi sử dụng điện thoại khi đi xe máy phạt bao nhiêu tiền? Lỗi sử dụng điện thoại khi đi xe đạp phạt bao nhiêu tiền?

Lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe ô tô bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

Điều 6. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[…]
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[…]
h) Dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đang di chuyển trên đường bộ;
[…]
10. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[…]
b) Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1; điểm c khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm n, điểm o, điểm p, khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d khoản 4; điểm c, điểm d, điểm e, điểm h, điểm n, điểm o, điểm q khoản 5; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều này.
[…]
16. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
[…]
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;
[…]
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 9, khoản 10, điểm đ khoản 11 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.
[…]
Như vậy, lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe ô tô bị phạt như sau:

– Người đang điều khiển xe ô tô sử dụng điện thoại: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;

– Người đang điều khiển xe ô tô sử dụng điện thoại mà gây tai nạn giao thông: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng và bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.

Lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe ô tô bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)
Lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe ô tô bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Lỗi sử dụng điện thoại khi đi xe máy bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[…]
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[…]
đ) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), thiết bị âm thanh (trừ thiết bị trợ thính), dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác.
[…]
10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[…]
b) Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 1; điểm c, điểm đ, điểm g khoản 2; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k khoản 3; điểm đ khoản 4; điểm c, điểm d khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a, điểm b, điểm h, điểm k khoản 9 Điều này.
[…]
13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
[…]
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 4; điểm a khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;
[…]
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 8, khoản 10 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.
Như vậy, lỗi sử dụng điện thoại khi đi xe máy có thể bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

– Người đang điều khiển xe sử dụng điện thoại: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng và bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;

– Người đang điều khiển xe sử dụng điện thoại mà gây tai nạn giao thông: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng và bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.

Lỗi sử dụng điện thoại khi đi xe máy bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)
Lỗi sử dụng điện thoại khi đi xe máy bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Lỗi sử dụng điện thoại khi đi xe đạp bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ điểm h khoản 1 Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 9. Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;
b) Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước;
c) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;
d) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;
đ) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
e) Chạy trong hầm đường bộ không bật đèn hoặc không có vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
g) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên;
h) Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác; chở người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù);
[…]
Như vậy, mức phạt đối với hành vi sử dụng điện thoại khi đi xe đạp có thể bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

>>> XEM THÊM: LUATGIA.COM.VN

Không có bảo hiểm xe máy phạt bao nhiêu 2025?

Không có bảo hiểm xe máy phạt bao nhiêu 2025?

Trường hợp không có bảo hiểm xe máy phạt bao nhiêu 2025? Cán bộ công chức vi phạm giao thông bị xử lý kỷ luật có đúng không?

Không có bảo hiểm xe máy phạt bao nhiêu 2025?

Theo Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định:

Điều 18. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy hoặc điều khiển xe ô tô, điều khiển xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy kinh doanh vận tải không mang theo chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
c) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy kinh doanh vận tải không mang theo chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe);
d) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô kinh doanh vận tải không mang theo giấy phép lái xe trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.
[…]
Theo Điều 19 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định:

Điều 19. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng
1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng không có chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật
[…]
Theo đó đối với lỗi không có bảo hiểm xe máy 2025 bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.

Người điều khiển xe máy chuyên dùng không có bảo hiểm xe máy sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Không có bảo hiểm xe máy phạt bao nhiêu 2025? (Hình từ Internet)
Không có bảo hiểm xe máy phạt bao nhiêu 2025? (Hình từ Internet)

Cán bộ công chức vi phạm giao thông bị xử lý kỷ luật đúng không?

Theo Điều 6 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định:

Điều 6. Các hành vi bị xử lý kỷ luật
1. Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm đạo đức, lối sống, vi phạm pháp luật khi thi hành công vụ hoặc có hành vi vi phạm khác liên quan đến hoạt động công vụ bị xử lý kỷ luật về đảng, đoàn thể thì bị xem xét xử lý kỷ luật hành chính.
[…]
Ngoài ra theo Điều 8 Luật Cán bộ, công chức 2008 thì nghĩa vụ của cán bộ công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân gồm:

– Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.

– Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.

– Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.

– Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Như vậy việc cán bộ công chức vi phạm giao thông là hành vi không chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước nên có thể bị xem xét xử lý kỷ luật.

Cán bộ công chức vi phạm giao thông bị xử lý kỷ luật đúng không?
Cán bộ công chức vi phạm giao thông bị xử lý kỷ luật đúng không?

Trường hợp nào chưa xem xét xử lý kỷ luật công chức?

Theo Điều 3 Nghị định 112/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP) quy định thì chưa xem xét xử lý kỷ luật công chức trong trường hợp sau:

– Công chức đang trong thời gian nghỉ hàng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được cấp có thẩm quyền cho phép.

– Công chức đang trong thời gian điều trị bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức; bị ốm nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.

– Công chức là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc cán bộ là nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người có hành vi vi phạm có văn bản đề nghị xem xét xử lý kỷ luật.

– Công chức đang bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật, trừ trường hợp theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

>>> XEM THÊM: LUATGIA.COM.VN

xe oto phạt nguộiTRA CỨU
PHẠT NGUỘI