Tamm

Mức phạt không bằng lái xe máy 2025 là bao nhiêu?

Mức phạt không bằng lái xe máy 2025 là bao nhiêu?

Mức phạt không bằng lái xe máy 2025 là bao nhiêu? Mức phạt không mang theo lái xe máy 2025 là bao nhiêu? Những hành vi nào người được chở trên xe máy khi TGGT không được làm?

Mức phạt không bằng lái xe máy 2025 là bao nhiêu?

Căn cứ điểm a khoản 5, điểm b khoản 7 Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định mức phạt không bằng lái xe máy 2025 như sau:

Điều 18. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
[…]
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe đã bị trừ hết điểm hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa, giấy phép lái xe không còn hiệu lực, giấy phép lái xe không phù hợp với loại xe đang điều khiển;
[…]
7. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[…]
b) Không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe đã bị trừ hết điểm, giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa, giấy phép lái xe không còn hiệu lực;
[…]
Như vậy, mức phạt không bằng lái xe máy 2025 được quy định như sau:

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW và các loại xe tương tự xe mô tô.

– Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW, xe mô tô ba.

Mức phạt không bằng lái xe máy 2025 (Hình từ Internet)
Mức phạt không bằng lái xe máy 2025 (Hình từ Internet)

Mức phạt không mang theo lái xe máy 2025 là bao nhiêu?

Theo Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định mức phạt không mang theo lái xe máy 2025 như sau:

– Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô kinh doanh vận tải không mang theo giấy phép lái xe trừ hành vi vi phạm quy định sau.

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện hành vi vi phạm sau đây:

Có giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước của Liên hợp quốc về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo giấy phép lái xe quốc gia phù hợp với loại xe được phép điều khiển;

– Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW, xe mô tô ba bánh thực hiện hành vi vi phạm sau đây:

Có giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước của Liên hợp quốc về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo giấy phép lái xe quốc gia phù hợp với loại xe được phép điều khiển.

Mức phạt không mang theo lái xe máy 2025 (Hình từ Internet)
Mức phạt không mang theo lái xe máy 2025 (Hình từ Internet)

Những hành vi nào người được chở trên xe máy khi tham gia giao thông không được làm từ 1/1/2025?

Theo khoản 4 Điều 33 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định cụ thể như sau:

Điều 33. Người lái xe, người được chở, hàng hóa xếp trên xe mô tô, xe gắn máy
[….]
3. Người lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Đi xe dàn hàng ngang;
b) Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;
c) Sử dụng ô, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;
d) Buông cả hai tay; đi xe bằng một bánh đối với xe mô tô, xe gắn máy hai bánh; đi xe bằng hai bánh đối với xe mô tô, xe gắn máy ba bánh;
đ) Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt vật nuôi, mang, vác và chở vật cồng kềnh; chở người đứng trên xe, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe quá giới hạn quy định;
e) Ngồi về một bên điều khiển xe; đứng, nằm trên xe điều khiển xe; thay người lái xe khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;
g) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
4. Người được chở trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy khi tham gia giao thông đường bộ không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Mang, vác vật cồng kềnh;
b) Sử dụng ô;
c) Bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện khác;
d) Đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái;
đ) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
5. Xe mô tô, xe gắn máy không được xếp hàng hóa vượt quá chiều rộng giá đèo hàng về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá về phía sau giá đèo hàng 0,5 mét theo thiết kế của nhà sản xuất; chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 02 mét.
Theo đó, ngày 01/01/2025, 05 hành vi người được chở trên xe máy khi tham gia giao thông không được làm như sau:

– Mang, vác vật cồng kềnh;

– Sử dụng ô;

– Bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện khác;

– Đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái;

– Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Kích thước chở hàng xe máy 2025 là bao nhiêu?

Kích thước chở hàng xe máy 2025 là bao nhiêu?

Kích thước chở hàng xe máy 2025 là bao nhiêu? Quy định chung về xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ ra sao?

Kích thước chở hàng xe máy 2025 là bao nhiêu?

Tại Điều 16 Thông tư 12/2025/TT-BXD có quy định về chiều cao xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ như sau:

Điều 16. Chiều cao xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ
[…]
5. Xe mô tô, xe gắn máy: chiều cao xếp hàng hóa thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 33 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Tại Điều 17 Thông tư 12/2025/TT-BXD có quy định về chiều rộng và chiều dài xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ như sau:

Điều 17. Chiều rộng và chiều dài xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ
[…]
4. Xe mô tô, xe gắn máy: chiều rộng và chiều dài xếp hàng hóa thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 33 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
[…]
Tại khoản 5 Điều 33 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định kích thước chở hàng xe máy 2025 như sau:

Điều 33. Người lái xe, người được chở, hàng hóa xếp trên xe mô tô, xe gắn máy
[…]
5. Xe mô tô, xe gắn máy không được xếp hàng hóa vượt quá chiều rộng giá đèo hàng về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá về phía sau giá đèo hàng 0,5 mét theo thiết kế của nhà sản xuất; chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 02 mét.
Như vậy, kích thước chở hàng xe máy 2025 được quy định như sau:

Chiều rộng: Hàng hóa không được vượt quá chiều rộng giá đèo hàng về mỗi bên 0,3 mét.

Chiều dài: Hàng hóa không được vượt quá về phía sau giá đèo hàng 0,5 mét theo thiết kế của nhà sản xuất.

Chiều cao: Chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 02 mét.

Kích thước chở hàng xe máy 2025 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Kích thước chở hàng xe máy 2025 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Trên đây là thông tin “Kích thước chở hàng xe máy 2025 là bao nhiêu?”

Quy định chung về xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ ra sao?

Tại Điều 13 Thông tư 12/2025/TT-BXD có quy định chung về xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ như sau:

– Đơn vị vận tải phải lựa chọn phương tiện giao thông đường bộ phù hợp với kích thước, khối lượng hàng hóa vận chuyển. Hàng hóa được vận chuyển phải phù hợp với kết cấu của khoang chứa hàng và công năng của phương tiện vận chuyển.

– Việc xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ phải tuân thủ các quy định về khối lượng toàn bộ của xe, tải trọng trục xe, cụm trục xe, chiều cao, chiều rộng, chiều dài xếp hàng hóa cho phép của xe quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Thông tư 12/2025/TT-BXD và không vượt quá khối lượng hàng hóa chuyên chở cho phép tham gia giao thông ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trừ trường hợp được cấp giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ.

– Hàng hóa xếp trên phương tiện phải được xếp đặt gọn gàng, xếp dàn đều, chằng buộc chắc chắn, chèn, lót đảm bảo không bị xê dịch theo các phương ngang, phương dọc và phương thẳng đứng; đảm bảo các quy định về vệ sinh môi trường; không để rơi vãi khi phương tiện tham gia giao thông; không cản trở tầm nhìn của lái xe; không làm mất thăng bằng của phương tiện hoặc gây khó khăn cho lái xe khi điều khiển; không che khuất đèn, biển số đăng ký và các cảnh báo an toàn của phương tiện. Một số trang thiết bị thường dùng để gia cố, chằng buộc, chèn, lót hàng hóa được hướng dẫn tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư 12/2025/TT-BXD.

– Đối với các loại hàng hóa là máy móc, phương tiện giao thông, trước khi xếp lên phương tiện phải rút hết nhiên liệu ra khỏi bình chứa. Phương pháp xếp hàng hóa là máy móc, phương tiện giao thông được hướng dẫn tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư 12/2025/TT-BXD.

– Việc xếp hàng hóa trên phương tiện đối với các loại hàng hóa đã được đóng gói thành bao, kiện, thùng, cuộn, khối thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

– Việc xếp các loại hàng hóa nguy hiểm trên phương tiện thực hiện theo quy định về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và quy định tại Chương 5 Thông tư 12/2025/TT-BXD.

Kích thước tối đa cho phép của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ là gì?

Tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 12/2025/TT-BXD có quy định như sau:

Kích thước tối đa cho phép của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ là kích thước bao ngoài giới hạn về chiều rộng, chiều cao, chiều dài của xe, kể cả hàng hóa xếp trên xe (nếu có) được phép tham gia giao thông trên đường bộ.

Xe bị mất trộm có phải chịu phí sử dụng đường bộ không?

Xe bị mất trộm có phải chịu phí sử dụng đường bộ không?

Xe bị mất trộm có phải chịu phí sử dụng đường bộ theo Nghị định 90/2023/NĐ-CP không? Mức thu phí sử dụng đường bộ hiện nay là bao nhiêu?

Xe bị mất trộm có phải chịu phí sử dụng đường bộ theo Nghị định 90/2023/NĐ-CP không?

Căn cứ tại điểm g khoản 2 Điều 2 Nghị định 90/2023/NĐ-CP quy định về đối tượng chịu phí đường bộ như sau:

Điều 2. Đối tượng chịu phí
1. Đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ là các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã đăng ký (có giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe), kiểm định để lưu hành (được cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường), bao gồm: Xe ô tô, xe đầu kéo và các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là ô tô).
2. Xe ô tô quy định tại khoản 1 Điều này không chịu phí sử dụng đường bộ trong các trường hợp sau:
a) Bị hủy hoại do tai nạn hoặc thiên tai.
b) Bị tịch thu hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
c) Bị tai nạn đến mức không thể tiếp tục lưu hành phải sửa chữa từ 30 ngày trở lên.
d) Xe kinh doanh vận tải thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kinh doanh vận tải (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) tạm dừng lưu hành liên tục từ 30 ngày trở lên.
đ) Xe của doanh nghiệp không tham gia giao thông, không sử dụng đường thuộc hệ thống giao thông đường bộ (chỉ được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và không cấp Tem kiểm định theo quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của Bộ Giao thông vận tải) hoặc xe đang tham gia giao thông, sử dụng đường thuộc hệ thống giao thông đường bộ (đã được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và cấp Tem kiểm định theo quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của Bộ Giao thông vận tải) chuyển sang không tham gia giao thông, không sử dụng đường thuộc hệ thống giao thông, chỉ sử dụng trong phạm vi: Trung tâm sát hạch lái xe; nhà ga; cảng; khu khai thác khoáng sản; khu nuôi trồng, sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản; công trường xây dựng (giao thông, thủy lợi, năng lượng).
e) Xe đăng ký, đăng kiểm tại Việt Nam nhưng hoạt động tại nước ngoài liên tục từ 30 ngày trở lên.
g) Xe bị mất trộm trong thời gian từ 30 ngày trở lên.
3. Các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều này không chịu phí sử dụng đường bộ nếu có đủ hồ sơ đáp ứng các quy định tại Điều 8 Nghị định này. Trường hợp xe ô tô đó đã được nộp phí sử dụng đường bộ, chủ phương tiện sẽ được trả lại số phí đã nộp hoặc được trừ vào số phí phải nộp của kỳ sau tương ứng với thời gian không sử dụng đường bộ theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
4. Không áp dụng khoản 2 Điều này đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an.
5. Chưa thu phí sử dụng đường bộ đối với xe ô tô mang biển số nước ngoài (bao gồm cả trường hợp xe được cấp giấy chứng nhận đăng ký và biển số tạm thời) được cơ quan có thẩm quyền cho phép tạm nhập, tái xuất có thời hạn theo quy định của pháp luật.
Như vậy xe bị mất trộm trong thời gian từ 30 ngày trở lên sẽ không chịu phí sử dụng đường bộ.

Xe bị mất trộm có phải chịu phí sử dụng đường bộ không? (Hình từ Internet)
Xe bị mất trộm có phải chịu phí sử dụng đường bộ không? (Hình từ Internet)

Mức thu phí sử dụng đường bộ hiện nay là bao nhiêu?

Căn cứ tại Phụ lục 1 ban hành kèm Nghị định 90/2023/NĐ-CP quy định về Biểu mức thu phí sử dụng đường bộ như sau:

[1] Mức thu phí (trừ quy định tại điểm 2 và điểm 3 dưới đây)

Ghi chú:

– Mức thu của 01 tháng năm thứ 2 (từ tháng thứ 13 đến tháng thứ 24 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 92% mức phí của 01 tháng trong Biểu nêu trên.

– Mức thu của 01 tháng năm thứ 3 (từ tháng thứ 25 đến tháng thứ 36 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 85% mức phí của 01 tháng trong Biểu nêu trên.

– Thời gian tính phí theo Biểu nêu trên tính từ khi đăng kiểm xe, không bao gồm thời gian của chu kỳ đăng kiểm trước. Trường hợp chủ phương tiện chưa nộp phí của chu kỳ trước thì phải nộp bổ sung tiền phí của chu kỳ trước, số tiền phải nộp = Mức thu 01 tháng x Số tháng phải nộp của chu kỳ trước.

– Khối lượng toàn bộ là: Khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông ghi trên giấy chứng nhận kiểm định của phương tiện.

[2] Mức thu phí đối với xe của lực lượng quốc phòng

[3] Mức thu phí đối với xe của lực lượng công an

Trường hợp nào được miễn phí phí sử dụng đường bộ?

Căn cứ tại Điều 3 Nghị định 90/2023/NĐ-CP quy định về các trường hợp miễn phí phí sử dụng đường bộ gồm:

Miễn phí sử dụng đường bộ đối với người nộp phí cho các loại xe ô tô sau:

[1] Xe cứu thương.

[2] Xe chữa cháy.

[3] Xe chuyên dùng phục vụ tang lễ, gồm:

– Xe có kết cấu chuyên dùng phục vụ tang lễ (bao gồm: xe tang, xe tải lạnh dùng để lưu xác và chở xác).

– Các xe liên quan phục vụ tang lễ (bao gồm: xe chở khách đi cùng xe tang, xe tải chở hoa, xe rước ảnh) là xe chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ có giấy chứng nhận đăng ký xe mang tên đơn vị phục vụ tang lễ. Đơn vị phục vụ tang lễ có văn bản cam kết các loại xe này chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ gửi đơn vị đăng kiểm khi kiểm định xe (trong đó nêu cụ thể số lượng xe, biển số xe theo từng loại).

[4] Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng bao gồm các xe mang biển số: Nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm có gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng (bao gồm: xe xi téc, xe cần cẩu, xe chở lực lượng vũ trang hành quân được hiểu là xe ô tô chở người có từ 12 chỗ ngồi trở lên, xe vận tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe, xe kiểm soát, xe kiểm tra quân sự, xe chuyên dùng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn, xe thông tin vệ tinh và các xe ô tô đặc chủng khác phục vụ quốc phòng).

[5] Xe chuyên dùng của các đơn vị thuộc hệ thống tổ chức của lực lượng công an nhân dân bao gồm:

– Xe cảnh sát giao thông có in dòng chữ: “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” ở hai bên thân xe.

– Xe cảnh sát 113 có in dòng chữ: “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe.

– Xe cảnh sát cơ động có in dòng chữ “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe.

– Xe vận tải có lắp ghế ngồi trong thùng xe của lực lượng công an nhân dân làm nhiệm vụ.

– Xe chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn và các xe chuyên dùng khác của lực lượng công an nhân dân.

– Xe đặc chủng (xe thông tin vệ tinh, xe chống đạn, xe phòng chống khủng bố, chống bạo loạn và các xe đặc chủng khác của lực lượng công an nhân dân).

>>>> XEM THÊM: LUATGIA.COM.VN

Không đóng phạt nguội bị xử lý thế nào 2025?

Không đóng phạt nguội bị xử lý thế nào 2025? Các cách tra cứu phạt nguội thông dụng là gì?

Không đóng phạt nguội bị xử lý thế nào 2025? Các cách tra cứu phạt nguội thông dụng là gì?

Không đóng phạt nguội bị xử lý thế nào 2025?

Dưới đây là các mức phạt đối với hành vi cá nhân, tổ chức không đóng phạt nguội.

(1) Phải nộp tiền chậm nộp phạt giao thông

Việc không đóng phạt nguội được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 39 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2022. Cụ thể như sau:

Thủ tục nộp tiền phạt

1. Trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 68 hoặc khoản 2 Điều 79 của Luật này, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp tiền phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp.

Như vậy theo quy định thì trừ một số trường hợp được miễn, giảm tiền phạt theo quy định pháp luật, người vi phạm chậm nộp phạt nguội sẽ phạt nộp thêm một khoản tiền chậm nộp dựa trên tổng số tiền phạt chưa nộp. Cụ thể, nộp thêm 0,05% số tiền phạt chưa nộp đối với mỗi ngày chậm nộp phạt.

Ví dụ: Tiền phạt vi phạm giao thông của A là 200.000 đồng, A đã chậm nộp phạt 02 ngày.

Khi đó, số tiền chậm nộp phạt vi phạm giao thông của A được xác định như sau:

Tiền chậm nộp = (0,05% x 200.000) x 2 = 200 đồng.

Theo đó, trường hợp quá 10 ngày mà cá nhân, tổ chức không đóng tiền phạt nguội thì phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp.

(2) Bị cưỡng chế nộp phạt

Căn cứ khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 86 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi khoản 1 bởi khoản 43 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

1. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 73 của Luật này;

b) Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện hoàn trả kinh phí cho cơ quan đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 5 Điều 85 của Luật này.

2. Các biện pháp cưỡng chế bao gồm:

a) Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm;

Như vây, cá nhân, tổ chức không tự nguyện đóng tiền phạt nguội thì sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm.

(3) Bị từ chối giải quyết thủ tục đăng ký xe

Căn cứ khoản 10 Điều 3 Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định như sau:

Nguyên tắc đăng ký xe

10. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ thì chưa được giải quyết việc đăng ký phương tiện vi phạm.

Như vậy, tổ chức, cá nhân không đóng tiền phạt nguội sẽ chưa được giải quyết việc đăng ký phương tiện vi phạm tới khi hoàn thành việc đóng tiền phạt nguội.

(4) Chưa giải quyết việc đăng kiểm, đăng ký phương tiện vi phạm, chưa cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe đối với người vi phạm

Căn cứ điểm a, điểm b khoản 11 Điều 47 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Thủ tục xử phạt, nguyên tắc xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ

11. Trường hợp quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm được ghi trong biên bản vi phạm hành chính hoặc trong thông báo của người có thẩm quyền xử phạt hoặc quá thời hạn thi hành quyết định xử phạt mà chủ phương tiện vi phạm, người vi phạm chưa thực hiện giải quyết vụ việc vi phạm theo quy định hoặc chưa chấp hành quyết định xử phạt thì người có thẩm quyền xử phạt gửi thông báo cho cơ quan đăng kiểm (đối với phương tiện có quy định phải kiểm định), cơ quan đăng ký xe, cơ quan cấp giấy phép lái xe (nếu đã xác định được người vi phạm). Việc gửi thông báo được thực hiện bằng văn bản hoặc thực hiện thông báo bằng phương thức điện tử thông qua kết nối, chia sẻ dữ liệu khi đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin.

a) Cơ quan đăng kiểm, cơ quan đăng ký xe, cơ quan cấp giấy phép lái xe trước khi thực hiện đăng kiểm, đăng ký xe, cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe có trách nhiệm tra cứu dữ liệu phương tiện vi phạm, người vi phạm được cơ quan Cảnh sát giao thông gửi thông báo đến;

b) Trường hợp khi tra cứu dữ liệu theo quy định tại điểm a khoản này nếu có thông tin về phương tiện vi phạm, người vi phạm thì chưa giải quyết việc đăng kiểm, đăng ký phương tiện vi phạm, chưa cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe đối với người vi phạm;

Như vậy, cá nhân, tổ chức không đóng phạt nguội thì cơ quan đăng kiểm, cơ quan đăng ký xe, cơ quan cấp giấy phép lái xe chưa giải quyết việc đăng kiểm, đăng ký phương tiện vi phạm, chưa cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe đối với người vi phạm.

Không đóng phạt nguội bị xử lý thế nào 2025?
Không đóng phạt nguội bị xử lý thế nào 2025?

Các cách tra cứu phạt nguội thông dụng là gì?

(1) Tra cứu phạt nguội trên website Cục Cảnh sát giao thông

Bước 1: Truy cập website của Cục Cảnh sát giao thông: http://www.csgt.vn/. Mục Tra cứu phương tiện vi phạm giao thông qua hình ảnh nằm phía bên phải màn hình.

Bước 2: Nhập đầy đủ biển số xe cần kiểm tra và chọn loại phương tiện (Ô tô hoặc xe máy)

Bước 3: Nhập mã bảo mật (Cụm ký tự chữ và số bên cạnh ô trống)

Đôi khi xảy ra tình trạng nhập mã bảo mật không được, bạn đọc vui lòng thực hiện nhiều lần, nhập chính xác cụm ký tự chữ và số này.

Bước 4: Nhấn Tra cứu để tìm kết quả.

Lúc này hệ thống sẽ trả về kết quả vi phạm giao thông của phương tiện qua camera. Nếu không tìm thấy kết quả tức là xe không bị phạt nguội.

(2) Tra cứu phạt nguội ô tô trên website Cục Đăng kiểm Việt Nam

Bước 1: Vào trang web của cục Đăng kiểm Việt Nam tại địa chỉ www.vr.org.vn sau đó vào mục Phương tiện xe cơ giới cho chủ phương tiện trong phần Tra cứu dữ liệu bên phải màn hình.

Bước 2: Nhập đầy đủ thông tin để thực hiện tra cứu.

Đối với xe biển 5 số: Biển trắng thêm chữ T vào cuối, biển xanh thêm chữ X, biển vàng thêm chữ V

Tương tự với số tem, giấy chứng nhận hiện tại nhập dấu “-“ phân cách giữa chữ cái và chữ số.

Bước 3: Kéo xuống dưới, màn hình hiển thị thông báo của cơ quan chức năng liên quan đến phương tiện ở dưới cùng.

Nếu xe bị phạt nguội mọi thông tin sẽ được liệt kê trong phần kết quả trả về.

Nếu phần này trống có nghĩa là phương tiện đó không bị phạt nguội, việc đăng kiểm diễn ra bình thường.

Nếu dưới mục này xuất hiện một ô màu đen với thông tin xử lý vi phạm bên trong, chứng tỏ phương tiện này chưa hoàn thành việc đóng phạt nguội và sẽ bị từ chối đăng kiểm.

(3) Tra cứu phạt nguội trực tiếp trên website của Sở Giao thông Vận tải

Tuy nhiên, cách này chỉ áp dụng được với những tỉnh, thành có tích hợp tra cứu phạt nguội trên website như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM), Bà Rịa – Vũng Tàu…

Tại TPHCM, người dân có thể truy cập vào website http://www.giaothong.hochiminhcity.gov.vn/tracuu/#home/VIPHAM nhập các thông tin theo yêu cầu để tiến hành tra cứu.

(4) Tra cứu phạt nguội bằng sử dụng ứng dụng trên thiết bị di động

Ngoài cách tra cứu trên máy tính, người dân có thể sử dụng các ứng dụng tra cứu phạt nguội trên ứng dụng điện thoại di động. Các ứng dụng tra cứu phạt nguội đều được hỗ trợ cài đặt trên cả nền tảng Android và IOS.

Các cách tra cứu phạt nguội thông dụng là gì?
Các cách tra cứu phạt nguội thông dụng là gì?

Xử phạt người đi bộ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ theo Nghị định 168 ra sao?

Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt người đi bộ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

(1) Phạt tiền từ 150.000 đồng đến 250.000 đồng đối với người đi bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

(i) Không đi đúng phần đường quy định; vượt qua dải phân cách; đi qua đường không đúng nơi quy định; đi qua đường không có tín hiệu bằng tay theo quy định;

(ii) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ hành vi vi phạm quy định tại (2i);

(iii) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông.

(2) Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người đi bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

(i) Đi vào đường cao tốc, trừ người phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;

(ii) Mang, vác vật cồng kềnh gây cản trở giao thông;

(iii) Đu, bám vào phương tiện giao thông đang chạy.

Trốn không đóng phạt nguội sau 1 năm có được xoá lỗi hay không?

Trốn không đóng phạt nguội sau 1 năm có được xoá lỗi hay không?

Trốn không đóng phạt nguội sau 1 năm có được xoá lỗi theo Luật Xử lý vi phạm hành chính hay không? Quy trình các bước xử lý phạt nguội theo Thông tư 73 là gì?

Trốn không đóng phạt nguội sau 1 năm có được xoá lỗi hay không?

Căn cứ vào Điều 74 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi khoản 36 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Điều 74. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định, quá thời hạn này thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
2. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu nói trên được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.
Theo quy định trên thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 1 năm kể từ ngày ra quyết định. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.

Trốn không đóng phạt nguội sau 1 năm có được xoá lỗi hay không? (Hình từ Internet)
Trốn không đóng phạt nguội sau 1 năm có được xoá lỗi hay không? (Hình từ Internet)

Vì vậy, trốn không đóng phạt nguội sau 1 năm sẽ không được xoá lỗi.

Có thể đóng phạt nhiều lần được không?

Căn cứ quy định tại Điều 79 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bởi khoản 40 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định như sau:

Điều 79. Nộp tiền phạt nhiều lần
1. Việc nộp tiền phạt nhiều lần được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân và từ 150.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức;
b) Đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế và có đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần. Đơn đề nghị của cá nhân phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế. Đơn đề nghị của tổ chức phải được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế.
2. Thời hạn nộp tiền phạt nhiều lần không quá 06 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực; số lần nộp tiền phạt tối đa không quá 03 lần.
Mức nộp phạt lần thứ nhất tối thiểu là 40% tổng số tiền phạt.
3. Người đã ra quyết định phạt tiền có quyền quyết định việc nộp tiền phạt nhiều lần. Quyết định về việc nộp tiền phạt nhiều lần phải bằng văn bản.
Theo đó, có thể thực hiện đóng phạt nhiều lần nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 79 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bởi khoản 40 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020.

Thời hạn nộp tiền phạt nhiều lần không quá 06 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực; số lần nộp tiền phạt tối đa không quá 03 lần.

Mức nộp phạt lần thứ nhất tối thiểu là 40% tổng số tiền phạt.

Có thể đóng phạt nhiều lần được không? (Hình từ Internet)
Có thể đóng phạt nhiều lần được không? (Hình từ Internet)

Quy trình các bước xử lý phạt nguội là gì? Các cách tra cứu phạt nguội thông dụng là gì?

Căn cứ vào Điều 24 Thông tư 73/2024/TT-BCA, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 11 và điểm a, b, c, d khoản 5 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA quy định về trình tự xử lý phạt nguội như sau:

Bước 1: Cảnh sát giao thông phát hiện vi phạm giao thông thông qua thiết bị ghi hình các xe vi phạm trên đường, qua hệ thống giám sát tự động (camera và máy đo tốc độ) hoặc từ thiết bị của các tổ chức, cá nhân khác, từ nguồn trên các phương tiện đại chúng…

Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính thực hiện xác định thông tin về phương tiện giao thông, chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính thông qua cơ quan đăng ký xe, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ quan, tổ chức khác có liên quan;

Trường hợp chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính không cư trú, đóng trụ sở tại địa bàn cấp huyện nơi cơ quan Công an đã phát hiện vi phạm hành chính, nếu xác định vi phạm hành chính đó thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an ở huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là Trưởng Công an cấp xã) thì chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an ở huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là Công an cấp xã) nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở theo Mẫu số 03/73 ban hành kèm theo Thông tư này để giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm (khi được trang bị hệ thống mạng kết nối gửi bằng phương thức điện tử).

Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an cấp xã hoặc thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an cấp xã nhưng Công an cấp xã chưa được trang bị hệ thống mạng kết nối thì chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến Phòng Cảnh sát giao thông nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở theo Mẫu số 03/73 ban hành kèm theo Thông tư này để giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm

Bước 3: Gửi thông báo theo Mẫu số 01/73 ban hành kèm theo Thông tư 73/2024/TT-BCA yêu cầu chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan vụ việc vi phạm hành chính đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính hoặc đến trụ sở các đội, trạm Cảnh sát giao thông thuộc Phòng Cảnh sát giao thông, Công an cấp xã nơi cư trú, đóng trụ sở để giải quyết vụ việc vi phạm hành chính nếu việc đi lại gặp khó khăn và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 135/2021/NĐ-CP.

+ Việc gửi thông báo vi phạm được thực hiện bằng văn bản, bằng phương thức điện từ kết nối, chia sẻ dữ liệu trên App VNeTraffic khi đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin.

+ Đồng thời cập nhật thông tin của phương tiện giao thông vi phạm (loại phương tiện; biển số, màu biển số; thời gian, địa điểm vi phạm, hành vi vi phạm; đơn vị phát hiện vi phạm; đơn vị giải quyết vụ việc, số điện thoại liên hệ) trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông, App VNeTraffic để chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính biết, tra cứu, liên hệ giải quyết.

+ Quá thời hạn 20 ngày, kể từ ngày gửi thông báo vi phạm, chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính không đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm để giải quyết vụ việc hoặc cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm chưa nhận được thông báo kết quả giải quyết, xử lý vụ việc của Công an cấp xã, Phòng Cảnh sát giao thông đã nhận kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm thực hiện như sau:

+ Gửi thông báo cảnh báo phương tiện giao thông vi phạm cho cơ quan Đăng kiểm (đối với phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định), cơ quan đăng ký xe, cập nhật trạng thái đã gửi thông báo cảnh báo trên cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính.

+ Đối với phương tiện giao thông là xe mô tô, xe gắn máy, tiếp tục gửi thông báo đến Công an cấp xã nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở. Công an cấp xã có trách nhiệm chuyển thông báo đến cho chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính và yêu cầu họ thực hiện theo thông báo vi phạm; kết quả làm việc, thông báo lại cho cơ quan Công an đã ra thông báo vi phạm.

Bước 4: Khi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính đến cơ quan Công an để giải quyết vụ việc vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hoặc Trưởng Công cấp xã, Trưởng Phòng cảnh sát giao thông tiến hành giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 135/2021/NĐ-CP.

 

xe oto phạt nguộiTRA CỨU
PHẠT NGUỘI