Tamm

Không có bảo hiểm xe máy phạt bao nhiêu 2025?

Không có bảo hiểm xe máy phạt bao nhiêu 2025?

Trường hợp không có bảo hiểm xe máy phạt bao nhiêu 2025? Cán bộ công chức vi phạm giao thông bị xử lý kỷ luật có đúng không?

Không có bảo hiểm xe máy phạt bao nhiêu 2025?

Theo Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định:

Điều 18. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy hoặc điều khiển xe ô tô, điều khiển xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy kinh doanh vận tải không mang theo chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
c) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy kinh doanh vận tải không mang theo chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe);
d) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô kinh doanh vận tải không mang theo giấy phép lái xe trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.
[…]
Theo Điều 19 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định:

Điều 19. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng
1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng không có chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật
[…]
Theo đó đối với lỗi không có bảo hiểm xe máy 2025 bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.

Người điều khiển xe máy chuyên dùng không có bảo hiểm xe máy sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Không có bảo hiểm xe máy phạt bao nhiêu 2025? (Hình từ Internet)
Không có bảo hiểm xe máy phạt bao nhiêu 2025? (Hình từ Internet)

Cán bộ công chức vi phạm giao thông bị xử lý kỷ luật đúng không?

Theo Điều 6 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định:

Điều 6. Các hành vi bị xử lý kỷ luật
1. Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm đạo đức, lối sống, vi phạm pháp luật khi thi hành công vụ hoặc có hành vi vi phạm khác liên quan đến hoạt động công vụ bị xử lý kỷ luật về đảng, đoàn thể thì bị xem xét xử lý kỷ luật hành chính.
[…]
Ngoài ra theo Điều 8 Luật Cán bộ, công chức 2008 thì nghĩa vụ của cán bộ công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân gồm:

– Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.

– Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.

– Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.

– Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Như vậy việc cán bộ công chức vi phạm giao thông là hành vi không chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước nên có thể bị xem xét xử lý kỷ luật.

Cán bộ công chức vi phạm giao thông bị xử lý kỷ luật đúng không?
Cán bộ công chức vi phạm giao thông bị xử lý kỷ luật đúng không?

Trường hợp nào chưa xem xét xử lý kỷ luật công chức?

Theo Điều 3 Nghị định 112/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP) quy định thì chưa xem xét xử lý kỷ luật công chức trong trường hợp sau:

– Công chức đang trong thời gian nghỉ hàng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được cấp có thẩm quyền cho phép.

– Công chức đang trong thời gian điều trị bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức; bị ốm nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.

– Công chức là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc cán bộ là nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người có hành vi vi phạm có văn bản đề nghị xem xét xử lý kỷ luật.

– Công chức đang bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật, trừ trường hợp theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

>>> XEM THÊM: LUATGIA.COM.VN

Xe máy vượt đèn vàng bị phạt bao nhiêu 2025?

Xe máy vượt đèn vàng bị phạt bao nhiêu 2025?

Xe máy vượt đèn vàng bị phạt bao nhiêu 2025 theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP? Thời gian đèn giao thông từ 1/1/2025 tính như thế nào?

Xe máy vượt đèn vàng bị phạt bao nhiêu 2025?

Căn cứ theo điềm c khoản 7 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về lỗi vượt đèn vàng 2025 đối với xe máy như sau:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
Như vậy, lỗi vượt đèn vàng 2025 đối với xe máy như sau:

STT

Lỗi vi phạm

Mức phạt

1

Vượt đèn vàng (Không gây tai nạn giao thông) + Bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

+ Bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm (điểm b khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).

2

Vượt đèn vàng (Gây tai nạn giao thông) + Bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng (điểm b khoản 10 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).

+ Bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm (điểm d khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).

*Trên đây là mức phạt lỗi vượt đèn vàng áp dụng từ ngày 1/1/2025 đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy!

Xe máy vượt đèn vàng bị phạt bao nhiêu 2025?
Xe máy vượt đèn vàng bị phạt bao nhiêu 2025?

Thời gian đèn giao thông từ 1/1/2025 tính như thế nào?

Theo Mục A.2 Phụ lục A thuộc Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2024/BGTVT về Báo hiệu đường bộ có đề cập về cách tính thời gian đèn giao thông, cụ thể:

– Thời gian đèn xanh tối thiểu cho một hướng giao thông ít nhất là 15 giây;

– Thời gian tín hiệu đèn dành cho người đi bộ dài ít nhất là 10 giây. Khi lưu lượng người đi bộ thấp và bề rộng đường hẹp (2 làn xe) và không là đường ưu tiên thì có thể giảm bớt thời gian tín hiệu đèn ngắn hơn, nhưng bảo đảm đủ để người đi bộ có thể qua được đường. Chú ý, tốc độ của người đi bộ sang đường tính bằng 1,2 m/s, nếu nơi bố trí dành cho người khuyết tật qua đường sẽ phải tính tốc độ của người sang đường thấp hơn 1,2 m/s và căn cứ vào thị sát để đặt chu kỳ đèn cho phù hợp…

Để trợ giúp người đi bộ sang đường nhất là người khiếm thị, khiếm thính hoặc khuyết tật người ta còn sử dụng thiết bị cảm biến thụ động hoặc nút ấn. Thiết bị nút ấn dành cho người đi bộ sang đường bao gồm nút ấn, đèn nhấp nháy đặt chung trên một cột ở vị trí thuận lợi trên vỉa hè ngay vị trí bắt đầu dành cho người đi bộ sang đường. Thiết bị nút ấn còn trang bị bộ phận phát âm thanh để báo nơi đặt thiết bị nút ấn, âm thanh dễ nhận biết có chu kỳ 0,15 giây và lặp lại sau 1 giây, âm thanh có thể nghe thấy từ cự ly 1,8 m đến 3,7 m và âm lượng không thấp hơn 5 dB nhưng không cao hơn 70 dB và sẽ bị vô hiệu hóa khi chu kỳ đèn nhấp nháy kết thúc. Khi đặt thiết bị nút ấn phải khảo sát thực địa để bố trí phù hợp.

– Sử dụng đèn tín hiệu có đường kính 300 mm ở những đường có tốc V85 từ 60 km/h trở lên và ở nơi thường xuyên không có người điều khiển giao thông, nơi có nhiều người già tham gia giao thông;

Thời gian đèn giao thông từ 1/1/2025 tính như thế nào?
Thời gian đèn giao thông từ 1/1/2025 tính như thế nào?

Hành vi nào bị nghiêm cấm trong trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2025?

Căn cứ theo Điều 9 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong giao thông đường bộ như sau:

(1) Điều khiển xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ không có giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật; điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ không có giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.

(2) Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.

(3) Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy hoặc chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.

(4) Xúc phạm, đe dọa, cản trở, chống đối hoặc không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn, yêu cầu kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

(5) Đua xe, tổ chức đua xe, xúi giục, giúp sức, cổ vũ đua xe trái phép; điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ lạng lách, đánh võng, rú ga liên tục.

(6) Dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc thiết bị điện tử khác khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đang di chuyển trên đường bộ.

(7) Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ.

(8) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm quy định của pháp luật về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, phương tiện khác không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để tham gia giao thông đường bộ.

(9) Nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm quy định của pháp luật về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

(10) Cải tạo xe ô tô loại khác thành xe ô tô chở người, trừ cải tạo thành xe ô tô chở người phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.

(11) Cải tạo trái phép; cố ý can thiệp làm sai lệch chỉ số trên đồng hồ báo quãng đường đã chạy của xe ô tô; cắt, hàn, tẩy xóa, đục sửa, đóng lại trái phép số khung, số động cơ của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.

(12) Cố ý can thiệp, thay đổi phần mềm điều khiển của xe, động cơ của xe đã được đăng ký với cơ quan quản lý, nhằm mục đích gian lận kết quả kiểm tra, thử nghiệm, kiểm định; thuê, mượn phụ tùng xe cơ giới chỉ để thực hiện việc kiểm định.

(13) Chở hàng hóa vượt quá khối lượng toàn bộ, tải trọng trục, kích thước cho phép của xe hoặc vượt quá tải trọng, kích thước giới hạn cho phép của đường bộ khi chưa được cơ quan quản lý cấp phép hoặc không bảo đảm yêu cầu theo quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024; chở hàng hóa trên xe có quy định phải chằng buộc nhưng không chằng buộc hoặc chằng buộc không đúng quy định của pháp luật; chở quá số người theo quy định của pháp luật.

(14) Vận chuyển hàng hóa cấm lưu hành, vận chuyển trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm, động vật hoang dã.

(15) Đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; đe doạ, cưỡng ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn; chuyển tải, xuống khách hoặc các hành vi khác nhằm trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá số người theo quy định của pháp luật.

(16) Lắp đặt, sử dụng thiết bị âm thanh, ánh sáng trên xe cơ giới, xe máy chuyên dùng gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

(17) Sản xuất, sử dụng, mua, bán trái phép biển số xe; điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng gắn biển số xe không do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, gắn biển số xe không đúng vị trí; bẻ cong, che lấp biển số xe; làm thay đổi chữ, số, màu sắc, hình dạng, kích thước của biển số xe.

(18) Làm gián đoạn hoạt động hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe theo quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 .

(19) Hủy hoại, làm hư hỏng, làm mất tác dụng thiết bị điều khiển, giám sát giao thông đường bộ, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ.

(20) Đặt, để chướng ngại vật, vật cản khác trái phép trên đường bộ; rải vật sắc nhọn, đổ chất gây trơn trượt trên đường bộ; làm rơi vãi đất đá, hàng hóa, vật liệu xây dựng, phế thải trên đường bộ; đổ, xả thải, làm rơi vãi hóa chất, chất thải gây mất an toàn giao thông đường bộ.

(21) Cản trở người, phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ; ném gạch, đất, đá, cát hoặc vật thể khác vào người, phương tiện đang tham gia giao thông trên đường bộ.

(22) Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, nhũng nhiễu, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

(23) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp của bản thân hoặc người khác để vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hoặc can thiệp, tác động vào quá trình xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

(24) Sử dụng quyền của xe ưu tiên khi không thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định của pháp luật.

(25) Không khai báo, khai báo gian dối hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không đúng sự thật để trốn tránh trách nhiệm khi bị phát hiện vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

(26) Bỏ trốn sau khi gây tai nạn giao thông đường bộ để trốn tránh trách nhiệm; khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông đường bộ; xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người bị nạn, người gây tai nạn giao thông đường bộ hoặc người giúp đỡ, cứu chữa, đưa người bị nạn đi cấp cứu; lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông đường bộ để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông đường bộ.

(27) Điều khiển vật thể bay, tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ hoạt động trong phạm vi khổ giới hạn đường bộ gây cản trở hoặc nguy cơ mất an toàn cho người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ, trừ tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ được cấp phép bay.

(28) Hành vi khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ quy định tại Chương II Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024

Chở chó bằng xe máy có bị phạt không 2025?

Chở chó bằng xe máy có bị phạt không 2025?

Chở chó bằng xe máy có bị phạt không 2025? Chở chó bằng xe máy gây tai nạn giao thông thì có phải bồi thường không? 07 Nguyên tắc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024?

Chở chó bằng xe máy có bị phạt không 2025?

Căn cứ theo khoản 5 Điều 2 Luật Chăn nuôi 2018 quy định như sau:

Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[…]
5. Vật nuôi bao gồm gia súc, gia cầm và động vật khác trong chăn nuôi.
6. Gia súc là các loài động vật có vú, có 04 chân được con người thuần hóa và chăn nuôi.
[…]
Theo đó, vật nuôi bao gồm gia súc, gia cầm và động vật khác trong chăn nuôi.

Tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 18/2023/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn quy định như sau:

Và theo điểm e khoản 3 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[…]
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

[…]
e) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt vật nuôi, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái của xe;
[…]
Như vậy, có thể thấy theo Nghị định 168 chỉ xử phạt đối với hành điều khiển xe máy hoặc chở người ngồi trên xe máy dẫn dắt vật nuôi. Người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng.

Do đó, hiện nay chưa có quy định xử phạt đối với hành vi chở chó bằng xe máy. Tuy nhiên, nên lưu ý khi chở chó bằng xe máy cần có biện pháp an toàn như balo chuyên dụng chở vật nuôi…để bảo đảm an toàn nhất cho mình cũng như mọi người.

Chở chó bằng xe máy có bị phạt không 2025? (Hình từ Internet)
Chở chó bằng xe máy có bị phạt không 2025? (Hình từ Internet)

Chở chó bằng xe máy gây tai nạn giao thông thì có phải bồi thường thiệt hại không?

Chở chó bằng xe máy gây tai nạn giao thông ở đây có thể hiểu là những tình huống gây tai nạn giao thông do chở chó mà không có các giải pháp an toàn như dùng lồng chuyên dụng hoặc balo vận chuyển chó; buộc dây an toàn, tránh để chó di chuyển tự do dẫn đến các hành vi gây ra tai nạn giao thông như chó bất ngờ nhảy xuống xe, chó va chạm với các phương tiện khác đang di chuyển…

Căn cứ theo khoản 4 Điều 66 Luật Chăn nuôi 2018 quy định như sau:

Điều 66. Quản lý nuôi chó, mèo
Chủ nuôi chó, mèo phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
1. Thực hiện tiêm phòng bệnh dại cho chó, mèo theo quy định của pháp luật về thú y;
2. Khi nghi ngờ chó, mèo có triệu chứng bệnh dại phải báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cán bộ chăn nuôi, thú y cơ sở và thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật về thú y;
3. Có biện pháp bảo đảm an toàn cho người và vật nuôi khác, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo đảm điều kiện vệ sinh thú y;
4. Trường hợp chó, mèo tấn công, gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Và tại Điều 603 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc bồi thường thiệt hại do vật nuôi gây ra như sau:

Điều 603. Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra
1. Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác. Người chiếm hữu, sử dụng súc vật phải bồi thường thiệt hại trong thời gian chiếm hữu, sử dụng súc vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại; nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường; khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng súc vật có lỗi trong việc để súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
4. Trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thường theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Như vậy, trong trường hợp chở chó bằng xe máy gây tai nạn giao thông thì chủ chó phải bồi thường thiệt hại cho người khác.

Trường hợp người đang chở chó bằng xe máy là người chiếm hữu, sử dụng thì phải bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

07 Nguyên tắc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ?

07 Nguyên tắc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ được quy định tại Điều 3 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 gồm:

(1) Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

(2) Bảo đảm giao thông đường bộ được trật tự, an toàn, thông suốt, góp phần phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường; phòng ngừa vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, tai nạn giao thông đường bộ và ùn tắc giao thông; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của cá nhân và tài sản của cơ quan, tổ chức.

(3) Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

(4) Người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định khác của pháp luật có liên quan, có trách nhiệm giữ an toàn cho mình và cho người khác.

(5) Mọi hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

(6) Hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải công khai, minh bạch và thuận lợi cho người dân.

(7) Công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

 

Đậu xe máy trên vỉa hè có bị phạt không 2025?

Đậu xe máy trên vỉa hè có bị phạt không 2025?

Đậu xe máy trên vỉa hè có bị phạt không 2025? Phạt xe 2025 đậu xe vỉa hè ra sao? Đậu xe máy trên lề đường có bị phạt không 2025?

Đậu xe máy trên vỉa hè có bị phạt không 2025? Phạt xe 2025 đậu xe vỉa hè ra sao? Đậu xe máy trên lề đường có bị phạt không 2025?

Phạt xe 2025 đậu xe vỉa hè – XE MÁY

Căn cứ theo điểm d khoản 2 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[…]
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[…]
d) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường, vỉa hè trái phép;
[…]
Căn cứ theo điểm đ khoản 2 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Xử phạt người điều khiển xe máy chuyên dùng vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[…]
2. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[…]
đ) Đỗ, để xe ở vỉa hè trái phép.
[…]
Như vậy, đậu xe máy trên vỉa hè – hay được gọi là đỗ, để xe ở vỉa hè nếu “Đỗ, để xe ở vỉa hè trái phép” sẽ bị xử phạt hành chính, cụ thể mức phạt như sau:

Phạt xe 2025 đậu xe vỉa hè – Ô TÔ

Căn cứ theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

e) Đỗ xe không sát theo lề đường, vỉa hè phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, vỉa hè quá 0,25 mét; đỗ xe trên đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở vỉa hè trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 4, điểm c khoản 7 Điều này;

Như vậy, xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô nếu đỗ, để xe ở vỉa hè trái quy định của pháp luật bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Phạt xe 2025 đậu xe vỉa hè – XE ĐẠP

Căn cứ theo điểm k khoản 1 Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

k) Để xe ở lòng đường, vỉa hè trái phép; đỗ xe ở lòng đường gây cản trở giao thông, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông;

Như vậy, người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ khác nếu đỗ, để xe vỉa hè trái phép bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Trên đây là giải đáp về “Đậu xe máy trên vỉa hè có bị phạt không 2025? Phạt xe 2025 đậu xe vỉa hè ra sao? Đậu xe máy trên lề đường có bị phạt không 2025?”

Đậu xe máy trên vỉa hè
Đậu xe máy trên vỉa hè

Giấy tờ cần mang theo khi lái xe ô tô, xe máy 2025?

Giấy tờ cần mang theo khi lái xe ô tô, xe máy 2025 được quy định tại Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024. Cụ thể:

Giấy tờ cần mang theo khi lái xe ô tô, xe máy 2025

– Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

– Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển;

– Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định của pháp luật;

– Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Chú ý: Người lái xe tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe đang điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ người lái xe gắn máy quy định tại khoản 4 Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.

Đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng phải mang theo các loại giấy tờ sau đây:

– Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc Giấy biên nhận còn hiệu lực của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

– Bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;

– Giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;

– Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng theo quy định của pháp luật;

– Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

Chú ý: Người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng phù hợp loại xe máy chuyên dùng đang điều khiển; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.

* Trường hợp giấy tờ nêu trên đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử thì việc xuất trình, kiểm tra có thể thực hiện thông qua tài khoản định danh điện tử.

Cách thức trừ điểm giấy phép lái xe 2025 thế nào?

Căn cứ theo Điều 50 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

Nguyên tắc trừ điểm giấy phép lái xe

– Việc trừ điểm giấy phép lái xe được thực hiện ngay sau khi quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm mà theo quy định của Nghị định này bị trừ điểm giấy phép lái xe có hiệu lực thi hành;

– Trường hợp cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần mà bị xử phạt trong cùng một lần, nếu có từ 02 hành vi vi phạm trở lên theo quy định bị trừ điểm giấy phép lái xe thì chỉ áp dụng trừ điểm đối với hành vi vi phạm bị trừ nhiều điểm nhất;

– Trường hợp số điểm còn lại của giấy phép lái xe ít hơn số điểm bị trừ thì áp dụng trừ hết số điểm còn lại của giấy phép lái xe đó;

– Trường hợp giấy phép lái xe tích hợp giấy phép lái xe không thời hạn (xe mô tô, xe tương tự xe mô tô) và giấy phép lái xe có thời hạn (xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ) thì người có thẩm quyền xử phạt thực hiện trừ điểm đối với giấy phép lái xe không thời hạn khi người điều khiển xe mô tô, xe tương tự xe mô tô hoặc trừ điểm giấy phép lái xe có thời hạn khi người điều khiển xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thực hiện hành vi vi phạm hành chính có quy định bị trừ điểm giấy phép lái xe;

– Không trừ điểm giấy phép lái xe khi giấy phép lái xe đó đang trong thời hạn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.

Thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe

Người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn quy định tại Chương II Phần thứ hai của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, Mục 1 Chương III của Nghị định 168/2024/NĐ-CP và có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm có quy định trừ điểm giấy phép lái xe thì có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe đối với hành vi vi phạm đó.

Trình tự, thủ tục trừ điểm giấy phép lái xe

– Ngay sau khi quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành, dữ liệu trừ điểm giấy phép lái xe của người bị xử phạt sẽ được cập nhật tự động vào Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, người có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết việc trừ điểm.

Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm có trừ điểm giấy phép lái xe thì Trưởng Công an cấp huyện hoặc Trưởng phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh có trách nhiệm cập nhật dữ liệu trừ điểm giấy phép lái xe vào Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

– Việc thông báo trừ điểm giấy phép lái xe thực hiện bằng văn bản theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Công an và được giao trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc thực hiện thông báo bằng phương thức điện tử thông qua tài khoản của công dân đăng ký trên Cổng dịch vụ công, Ứng dụng giao thông trên thiết bị di động khi đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin; đồng thời cập nhật thông tin về giấy phép lái xe bị trừ điểm trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông. Trường hợp giấy phép lái xe được thể hiện dưới hình thức thông điệp dữ liệu thì cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện cập nhật trạng thái trừ điểm giấy phép lái xe trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia.

>>> XEM THÊM: LUATGIA.COM.VN

Xe 7 chỗ chở được bao nhiêu người năm 2025?

Xe 7 chỗ chở được bao nhiêu người năm 2025?

Xe 7 chỗ chở được bao nhiêu người năm 2025? Chở quá số người quy định bị phạt bao nhiêu theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP? Xe 7 chỗ chở quá số người quy định có bị trừ điểm giấy phép lái xe không?

Xe 7 chỗ chở được bao nhiêu người năm 2025? Xe 7 chỗ chở quá số người quy định bị phạt bao nhiêu theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP?

Kể từ ngày 01/01/2025 sẽ áp dụng Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ.

Tại Điều 20 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt chở quá số người quy định đối với ô tô như sau:

Điều 20. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách vi phạm quy định về bảo đảm trật trị, an toàn giao thông
[…]
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm chở quá số người quy định được phép chở của phương tiện, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
[…]
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách (kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, hợp đồng) chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km thực hiện hành vi vi phạm chở quá số người quy định được phép chở của phương tiện.
[…]
Như vậy, theo quy định hiện hành thì chỉ cần chở quá số người quy định thì sẽ bị xử phạt. Do đó, đối với xe 7 chỗ hiện nay chỉ được chở tối đa 7 người bao gồm cả tài xế.

Trường hợp vi phạm bị xử phạt như sau:

(1) Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá, trừ trường hợp (2).

(2) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách (kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, hợp đồng) chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km.

Lưu ý: Mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng.

Xe 7 chỗ chở được bao nhiêu người năm 2025? (Hình từ Internet)
Xe 7 chỗ chở được bao nhiêu người năm 2025? (Hình từ Internet)

Xe 7 chỗ chở quá số người quy định có bị trừ điểm giấy phép lái xe không?

Căn cứ theo khoản 10 Điều 20 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 20. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách vi phạm quy định về bảo đảm trật trị, an toàn giao thông
[…]
10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm m khoản 5; khoản 6; khoản 7 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;
b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện) Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;
c) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm;
d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện) Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.
Như vậy, xe 7 chỗ chở quá số người quy định ngoài bị phạt tiền còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

– Chở quá trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở bị trừ 04 điểm giấy phép lái xe.

– Chở quá trên 100% số người quy định được phép chở bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe.

Xe 7 chỗ chở quá số người quy định có bị trừ điểm giấy phép lái xe không?
Xe 7 chỗ chở quá số người quy định có bị trừ điểm giấy phép lái xe không?

Vận chuyển hành khách bằng xe ô tô phải tuân thủ quy định gì?

Theo Điều 45 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định việc vận chuyển hành khách bằng xe ô tô phải tuân thủ các quy định về an toàn giao thông dưới đây:

– Đón, trả hành khách đúng nơi quy định; hướng dẫn sử dụng trang thiết bị an toàn trên xe; có biện pháp giữ gìn vệ sinh trong xe;

– Vận chuyển hành khách đúng lịch trình, lộ trình đã đăng ký, trừ trường hợp bất khả kháng;

– Không chở hành khách trên nóc xe, trong khoang chở hành lý hoặc để hành khách đu, bám bên ngoài xe;

– Không chở hàng hóa nguy hiểm, hàng hóa cấm lưu hành, hàng lậu, động vật hoang dã, hàng có mùi hôi thối hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách, môi trường;

– Không chở quá số người, chở hành lý, hàng hóa vượt quá khối lượng cho phép hoặc vi phạm quy định khác của pháp luật;

– Không chở hàng hóa trong khoang chở hành khách.

xe oto phạt nguộiTRA CỨU
PHẠT NGUỘI