Mức phạt lỗi thay đổi kết cấu xe máy là bao nhiêu 2025?
Thay đổi kết cấu xe có thể được hiểu là gì? Lỗi thay đổi kết cấu xe máy năm 2025 phạt bao nhiêu theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP?
Thay đổi kết cấu xe có thể được hiểu là gì?
Theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 về giải thích từ ngữ cải tạo xe như sau:
Điều 2. Giải thích từ ngữ
[…]
5. Phần đường xe chạy là phần của đường bộ được sử dụng cho phương tiện giao thông đường bộ đi lại.
6. Làn đường là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có đủ chiều rộng cho xe chạy an toàn.
7. Cải tạo xe (sau đây gọi là cải tạo) là việc thay đổi đặc điểm của xe đã được cấp đăng ký xe, biển số xe hoặc xe đã qua sử dụng được nhập khẩu dẫn đến thay đổi về kiểu loại xe theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
[…]
Đồng thời, tại Điều 9 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
[…]
10. Cải tạo xe ô tô loại khác thành xe ô tô chở người, trừ cải tạo thành xe ô tô chở người phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
11. Cải tạo trái phép; cố ý can thiệp làm sai lệch chỉ số trên đồng hồ báo quãng đường đã chạy của xe ô tô; cắt, hàn, tẩy xóa, đục sửa, đóng lại trái phép số khung, số động cơ của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
[…]
Như vậy, thay đổi kết cấu xe được hiểu là việc cải tạo làm thay đổi đặc điểm của xe đã đăng ký hoặc xe nhập khẩu đã qua sử dụng, dẫn đến thay đổi kiểu loại xe theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Pháp luật nghiêm cấm các hành vi cải tạo trái phép (trừ mục đích quốc phòng, an ninh), và các can thiệp làm sai lệch thông số kỹ thuật của xe.

Năm 2025, mức phạt lỗi thay đổi kết cấu xe máy là bao nhiêu theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP?
Theo quy định tại khoản 8 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
– Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;
– Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số xe, chứng nhận đăng ký xe nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Không làm thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định;
– Đưa phương tiện không có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng, hết hiệu lực; đưa phương tiện có chứng nhận đăng ký xe tạm thời, phương tiện có phạm vi hoạt động hạn chế tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép;
– Đưa phương tiện có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa tham gia giao thông; đưa phương tiện có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) nhưng không đúng với số khung, số động cơ (số máy) của xe tham gia giao thông;
– Lắp đặt, sử dụng thiết bị thay đổi biển số trên xe trái quy định;
– Đưa phương tiện không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số) tham gia giao thông; đưa phương tiện gắn biển số không đúng với chứng nhận đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp tham gia giao thông.
Như vậy, từ 2025, mức phạt đối với hành vi thay đổi kết cấu xe máy trái phép cụ thể, như sau:
– Từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân;
– Từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức chủ xe mô tô, xe gắn máy;
Các hành vi vi phạm trên bao gồm tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe.

Điều kiện phương tiện tham gia giao thông đường bộ 2025 là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 về điều kiện phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau:
Điều 35. Điều kiện phương tiện tham gia giao thông đường bộ
1. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được cấp chứng nhận đăng ký xe và gắn biển số xe theo quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Xe ô tô kinh doanh vận tải phải lắp thiết bị giám sát hành trình. Xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương phải lắp thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.
4. Phương tiện gắn biển số xe nước ngoài hoạt động tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 55 của Luật này.
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này; quy định điều kiện hoạt động của xe thô sơ.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phạm vi hoạt động của xe thô sơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ tại địa phương.
Như vậy, năm 2025, phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải được cấp chứng nhận đăng ký xe, gắn biển số hợp pháp, đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Đối với xe kinh doanh vận tải, cần lắp thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh theo quy định. Các phương tiện gắn biển số nước ngoài hoặc xe thô sơ cũng phải tuân thủ các quy định cụ thể do Chính phủ và địa phương ban hành.








TRA CỨU