Tamm

Mức phạt lỗi thay đổi kết cấu xe máy là bao nhiêu 2025?

Mức phạt lỗi thay đổi kết cấu xe máy là bao nhiêu 2025?

Thay đổi kết cấu xe có thể được hiểu là gì? Lỗi thay đổi kết cấu xe máy năm 2025 phạt bao nhiêu theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP?

Thay đổi kết cấu xe có thể được hiểu là gì?

Theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 về giải thích từ ngữ cải tạo xe như sau:

Điều 2. Giải thích từ ngữ

[…]

5. Phần đường xe chạy là phần của đường bộ được sử dụng cho phương tiện giao thông đường bộ đi lại.

6. Làn đường là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có đủ chiều rộng cho xe chạy an toàn.

7. Cải tạo xe (sau đây gọi là cải tạo) là việc thay đổi đặc điểm của xe đã được cấp đăng ký xe, biển số xe hoặc xe đã qua sử dụng được nhập khẩu dẫn đến thay đổi về kiểu loại xe theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

[…]

Đồng thời, tại Điều 9 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm

[…]

10. Cải tạo xe ô tô loại khác thành xe ô tô chở người, trừ cải tạo thành xe ô tô chở người phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.

11. Cải tạo trái phép; cố ý can thiệp làm sai lệch chỉ số trên đồng hồ báo quãng đường đã chạy của xe ô tô; cắt, hàn, tẩy xóa, đục sửa, đóng lại trái phép số khung, số động cơ của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.

[…]

Như vậy, thay đổi kết cấu xe được hiểu là việc cải tạo làm thay đổi đặc điểm của xe đã đăng ký hoặc xe nhập khẩu đã qua sử dụng, dẫn đến thay đổi kiểu loại xe theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Pháp luật nghiêm cấm các hành vi cải tạo trái phép (trừ mục đích quốc phòng, an ninh), và các can thiệp làm sai lệch thông số kỹ thuật của xe.

Thay đổi kết cấu xe có thể được hiểu là gì? (Hình từ internet)
Thay đổi kết cấu xe có thể được hiểu là gì? (Hình từ internet)

Năm 2025, mức phạt lỗi thay đổi kết cấu xe máy là bao nhiêu theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP?

Theo quy định tại khoản 8 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

– Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

– Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;

– Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số xe, chứng nhận đăng ký xe nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

– Không làm thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định;

– Đưa phương tiện không có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng, hết hiệu lực; đưa phương tiện có chứng nhận đăng ký xe tạm thời, phương tiện có phạm vi hoạt động hạn chế tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép;

– Đưa phương tiện có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa tham gia giao thông; đưa phương tiện có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) nhưng không đúng với số khung, số động cơ (số máy) của xe tham gia giao thông;

– Lắp đặt, sử dụng thiết bị thay đổi biển số trên xe trái quy định;

– Đưa phương tiện không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số) tham gia giao thông; đưa phương tiện gắn biển số không đúng với chứng nhận đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp tham gia giao thông.

Như vậy, từ 2025, mức phạt đối với hành vi thay đổi kết cấu xe máy trái phép cụ thể, như sau:

– Từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân;

– Từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức chủ xe mô tô, xe gắn máy;

Các hành vi vi phạm trên bao gồm tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe.

Mức phạt lỗi thay đổi kết cấu xe máy là bao nhiêu theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP? (Hình từ internet)
Mức phạt lỗi thay đổi kết cấu xe máy là bao nhiêu theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP? (Hình từ internet)

Điều kiện phương tiện tham gia giao thông đường bộ 2025 là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 về điều kiện phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau:

Điều 35. Điều kiện phương tiện tham gia giao thông đường bộ

1. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Được cấp chứng nhận đăng ký xe và gắn biển số xe theo quy định của pháp luật;

b) Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

2. Xe ô tô kinh doanh vận tải phải lắp thiết bị giám sát hành trình. Xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương phải lắp thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.

4. Phương tiện gắn biển số xe nước ngoài hoạt động tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 55 của Luật này.

5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này; quy định điều kiện hoạt động của xe thô sơ.

6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phạm vi hoạt động của xe thô sơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ tại địa phương.

Như vậy, năm 2025, phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải được cấp chứng nhận đăng ký xe, gắn biển số hợp pháp, đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

Đối với xe kinh doanh vận tải, cần lắp thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh theo quy định. Các phương tiện gắn biển số nước ngoài hoặc xe thô sơ cũng phải tuân thủ các quy định cụ thể do Chính phủ và địa phương ban hành.

Quy định mức phạt về gương xe máy?

Quy định mức phạt về gương xe máy?

Quy định mức phạt về gương xe máy theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP như thế nào?

Quy định mức phạt về gương xe máy?

Cụ thể, quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP về xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe máy vi phạm quy định điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông. Như sau:

Điều 14. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;

[…]

Theo quy định nêu trên, người điều khiển xe máy vi phạm lỗi không lắp gương chiếu hậu bên trái hoặc lắp nhưng không có tác dụng thì bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Lỗi này không quy định về trừ điểm trên giấy phép lái xe.

Như vậy, theo quy định sẽ xử phạt trường hợp không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển xe máy hoặc có nhưng không có tác dụng chứ chưa quy định về việc xử phạt với trường hợp không có gương chiếu hậu bên phải với người đi xe máy.

Quy định mức phạt về gương xe máy? (Hình từ Internet)
Quy định mức phạt về gương xe máy? (Hình từ Internet)

Quy tắc chung khi tham gia giao thông đường bộ thế nào?

Căn cứ tại Điều 10 Luật Trật tư, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định quy tắc chung khi tham gia giao thông đường bộ như sau:

– Người tham gia giao thông đường bộ phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định, chấp hành báo hiệu đường bộ và các quy tắc giao thông đường bộ khác.

– Người lái xe và người được chở trên xe ô tô phải thắt dây đai an toàn tại những chỗ có trang bị dây đai an toàn khi tham gia giao thông đường bộ.

– Khi chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô không được cho trẻ em ngồi cùng hàng ghế với người lái xe, trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế; người lái xe phải sử dụng, hướng dẫn sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em.

Điều kiện phương tiện tham gia giao thông đường bộ là gì?

Căn cứ tại Điều 35 Luật Trật tư, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định điều kiện phương tiện tham gia giao thông đường bộ gồm có như sau:

– Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Được cấp chứng nhận đăng ký xe và gắn biển số xe theo quy định của pháp luật;

+ Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

– Xe ô tô kinh doanh vận tải phải lắp thiết bị giám sát hành trình. Xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương phải lắp thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.

– Phương tiện giao thông thông minh bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Trật tư, an toàn giao thông đường bộ 2024 và được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động.

– Phương tiện gắn biển số xe nước ngoài hoạt động tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Trật tư, an toàn giao thông đường bộ 2024.

– Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều 35 Luật Trật tư, an toàn giao thông đường bộ 2024; quy định điều kiện hoạt động của xe thô sơ.

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phạm vi hoạt động của xe thô sơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ tại địa phương.

>>>XEM THÊM: LUATGIA.COM.VN

 

Cách tính tiền phạt vi phạm giao thông 2025?

Cách tính tiền phạt vi phạm giao thông 2025?

Cách tính tiền phạt vi phạm giao thông 2025? Chậm nộp tiền phạt vi phạm giao thông sẽ bị tính lãi?

Cách tính tiền phạt vi phạm giao thông 2025

Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 118/2021/ND-CP thì mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó.

Trong trường hợp có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên, thì áp dụng mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có từ 02 tình tiết tăng nặng trở lên, thì áp dụng mức tối đa của khung tiền phạt.

Ngoài ra, khi xác định mức phạt tiền đối với tổ chức, cá nhân vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ, thì được giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng.

Ví dụ: A điều khiển xe máy chạy vượt đèn đỏ. CSGT yêu cầu dừng xe và tiến hành lập biên bản hành vi vi phạm hành chính. Anh A không có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng nào.

Theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì lỗi vượt đèn đỏ 2025 đối với xe máy bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng, do đó số tiền nộp phạt được tính như sau:

Số tiền phạt = (4.000.000 + 6.000.000)/2 = 5.000.000 đồng.

Cách tính tiền phạt vi phạm giao thông 2025 (Hình từ Internet)
Cách tính tiền phạt vi phạm giao thông 2025 (Hình từ Internet)

Chậm nộp tiền phạt vi phạm giao thông sẽ bị tính lãi?

Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 18/2023/TT-BTC thì quá thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều 68 và khoản 1 Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức chưa nộp tiền phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.

Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt đến trước ngày cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.

Công thức tính tiền nộp phạt vi phạm trễ như sau:

Số tiền chậm nộp = Tổng số tiền phạt chưa nộp + (Tổng số tiền phạt chưa nộp x 0,05% x Số ngày chậm nộp).

Lưu ý: Không tính tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp sau:

– Trong thời hạn được hoãn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

– Trong thời gian xem xét, quyết định giảm, miễn phần còn lại hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần.

Chậm nộp tiền phạt vi phạm giao thông sẽ bị tính lãi? (Hình từ Internet)
Chậm nộp tiền phạt vi phạm giao thông sẽ bị tính lãi? (Hình từ Internet)

Quy định về tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trong xử phạt vi phạm hành chính

Theo quy định tại Điều 9, 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì tình tiết giảm nhé và tăng nặng trong xử phạt vi phạm hành chính như sau:

*Tình tiết giảm nhẹ:

– Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;

– Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;

– Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

– Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;

– Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

– Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;

– Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu;

– Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định.

*Tình tiết tăng nặng:

– Vi phạm hành chính có tổ chức;

– Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm;

– Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;

– Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính;

– Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính;

– Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính;

– Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính;

– Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó;

– Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;

– Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn;

– Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.

Lưu ý: Tình tiết quy định trên đã được quy định là hành vi vi phạm hành chính thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

 

Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm gì khi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ?

Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm gì khi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ?

Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm gì khi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ theo quy định? Doanh nghiệp bảo hiểm khi nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông đường bộ có phải cử người đến hiện trường không?

Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm gì khi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ theo quy định?

Theo Điều 82 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:

Cứu nạn, cứu hộ khi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ
1. Cơ quan Công an chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức lực lượng và công cụ, phương tiện nhanh chóng có mặt tại hiện trường để cứu nạn, cứu hộ. Căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vụ tai nạn giao thông đường bộ, cơ quan Công an có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền để huy động lực lượng, phương tiện giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải bố trí, phân công người, phương tiện sẵn sàng và nhanh chóng có mặt tại hiện trường để sơ cứu, vận chuyển, cấp cứu nạn nhân sau khi tiếp nhận tin báo vụ tai nạn giao thông đường bộ; hỗ trợ, cứu chữa nạn nhân bị tai nạn giao thông đường bộ trong mọi trường hợp.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an bố trí phương tiện cứu hộ phương tiện bị tai nạn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ có người chết mà không rõ tung tích, không có thân nhân hoặc thân nhân không có khả năng chôn cất có trách nhiệm tổ chức chôn cất sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ đồng ý cho chôn cất.
5. Trường hợp tai nạn giao thông đường bộ liên quan đến phương tiện giao thông đường bộ chở hàng hóa nguy hiểm, cơ quan Công an chủ trì giải quyết vụ việc phải thông báo ngay cho đơn vị chức năng về giải quyết hóa chất độc hại, vật liệu cháy, nổ; phong tỏa hiện trường nơi xảy ra tai nạn giao thông đường bộ; tổ chức phân luồng giao thông, cấm người, phương tiện đi vào khu vực tai nạn.
Như vậy, Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an bố trí phương tiện cứu hộ phương tiện bị tai nạn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết.

Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm gì khi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ theo quy định? (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm gì khi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ theo quy định? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp bảo hiểm khi nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông đường bộ có phải cử người đến hiện trường không?

Theo Điều 81 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:

Phát hiện, tiếp nhận, xử lý tin báo tai nạn giao thông đường bộ
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện vụ tai nạn giao thông đường bộ phải báo ngay cho cơ quan Công an, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.
2. Cơ quan Công an khi nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông đường bộ phải tổ chức ngay lực lượng đến hiện trường thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 3 Điều 76 của Luật này và các biện pháp khác để giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.
3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cứu ban đầu người bị tai nạn do tai nạn giao thông đường bộ có trách nhiệm báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất; thực hiện xét nghiệm nồng độ cồn, chất ma túy hoặc các chất kích thích khác trong máu của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không đủ điều kiện xét nghiệm, phải lấy mẫu máu bảo quản và chuyển mẫu máu theo đúng quy định đến cơ sở xét nghiệm.
4. Ủy ban nhân dân nơi gần nhất khi nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông đường bộ phải thông tin cho cơ quan Công an có thẩm quyền để giải quyết.
5. Doanh nghiệp bảo hiểm đối với người, phương tiện, tài sản liên quan đến tai nạn giao thông đường bộ khi nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông đường bộ phải cử người trực tiếp hoặc ủy quyền cho người đại diện của doanh nghiệp đến hiện trường phối hợp với đơn vị giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ.
6. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Như vậy, Doanh nghiệp bảo hiểm đối với người, phương tiện, tài sản liên quan đến tai nạn giao thông đường bộ khi nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông đường bộ phải cử người trực tiếp hoặc ủy quyền cho người đại diện của doanh nghiệp đến hiện trường phối hợp với đơn vị giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ.

Doanh nghiệp bảo hiểm khi nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông đường bộ có phải cử người đến hiện trường không? (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp bảo hiểm khi nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông đường bộ có phải cử người đến hiện trường không? (Hình từ Internet)

Nguyên tắc giải quyết tai nạn giao thông là gì?

Theo Điều 83 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định Nguyên tắc điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ được quy định như sau:

– Tất cả các vụ tai nạn giao thông đường bộ xảy ra phải được điều tra, giải quyết nhanh chóng, kịp thời, chính xác, khách quan, đúng quy định của pháp luật;

– Người gây tai nạn giao thông đường bộ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;

– Các tổ chức, cá nhân liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ có trách nhiệm phối hợp giải quyết;

– Không được lợi dụng, lạm dụng công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

– Đối với vụ tai nạn giao thông đường bộ liên quan đến người và phương tiện của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao và điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

>>> XEM THÊM: LUATGIA.COM.VN

Gây tai nạn giao thông làm chết người bị truy cứu trách nhiệm hình sự mấy năm tù?

Gây tai nạn giao thông làm chết người bị truy cứu trách nhiệm hình sự mấy năm tù?

Gây tai nạn giao thông làm chết người bị truy cứu trách nhiệm hình sự mấy năm tù? Các căn cứ mà người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự là gì? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định hiện nay?

Gây tai nạn giao thông làm chết người bị truy cứu trách nhiệm hình sự mấy năm tù?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

đ) Làm chết 02 người;

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, theo quy định trên thì gây tai nạn giao thông làm chết người sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Gây tai nạn giao thông làm chết người bị truy cứu trách nhiệm hình sự (Hình từ Internet)
Gây tai nạn giao thông làm chết người bị truy cứu trách nhiệm hình sự (Hình từ Internet)

Các căn cứ mà người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự là gì?

Các căn cứ mà người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự được quy định cụ thể tại Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

(1) Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:

– Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa

– Khi có quyết định đại xá

(2) Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:

– Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa

– Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa

– Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận

(3) Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Các căn cứ mà người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự là gì?
Các căn cứ mà người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự là gì?

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định hiện nay?

Tại Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

+ 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

+ 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

+ 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

+ 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

+ Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

>>> XEM THÊM: LUATGIA.COM.VN

>>> XEM THÊM: Các hình phạt áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội

xe oto phạt nguộiTRA CỨU
PHẠT NGUỘI