Tamm

Bộ đề 600 câu hỏi dùng cho sát hạch lái xe cơ giới đường bộ kèm đáp án mới nhất 2025

Bộ đề 600 câu hỏi dùng cho sát hạch lái xe cơ giới đường bộ kèm đáp án mới nhất 2025

Bộ đề 600 câu hỏi dùng cho sát hạch lái xe cơ giới đường bộ kèm đáp án mới nhất 2025 ra sao?

Bộ đề 600 câu hỏi dùng cho sát hạch lái xe cơ giới đường bộ kèm đáp án mới nhất 2025

Cục Cảnh sát giao thông đã có Công văn 2262CSGT-P5 năm 2025 về sử dụng bộ 600 câu hỏi dùng để sát hạch lái xe cơ giới đường bộ.

Theo đó, Căn cứ khoản 1 Điều 35 Thông tư 12/2025/TT-BCA quy định về sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế, Cục Cảnh sát giao thông biên soạn, ban hành bộ 600 câu hỏi dùng cho sát hạch lái xe cơ giới đường bộ (sau đây viết gọn là bộ 600 câu hỏi) và hướng dẫn sử dụng.

Theo đó, bộ đề 600 câu hỏi dùng cho sát hạch lái xe cơ giới đường bộ gồm có như sau:

Chương I: Gồm 180 câu về Quy định chung và quy tắc giao thông đường bộ (từ câu số 1 đến câu số 180).

Chương II: Gồm 25 câu về Văn hóa giao thông, đạo đức người lái xe, kỹ năng phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn (từ câu số 181 đến câu số 205).

Chương III: Gồm 58 câu về Kỹ thuật lái xe (từ câu 206 đến câu 263).

Chương IV: Gồm 37 câu về Cấu tạo và sửa chữa (từ câu 264 đến câu 300).

Chương V: Gồm 185 câu về Báo hiệu đường bộ (từ số 301 đến câu số 485).

Chương VI: Gồm 115 câu về Giải thế sa hình và kỹ năng xử lý tình huống giao thông (từ số 486 đến câu số 600).

* Ghi chú:

– Trong bộ 600 câu hỏi có 60 câu hỏi về xử lý tình huống mất an toàn giao thông nghiêm trọng, mỗi đề sát hạch có một câu hỏi về xử lý tình huống mất an toàn giao thông nghiêm trọng, thí sinh lựa chọn đáp án sai tại câu này được tính là điểm liệt, bài thi lý thuyết sẽ không đạt yêu cầu (danh sách 60 câu hỏi tại Phụ lục III Công văn này).

– Phần đáp án đúng là phần gạch chân dưới câu hỏi.

>>> XEM BỘ ĐỀ 600 CÂU HỎI Ở ĐÂY: XEM NGAY

Bộ đề 600 câu hỏi dùng cho sát hạch lái xe cơ giới đường bộ kèm đáp án mới nhất 2025
Bộ đề 600 câu hỏi dùng cho sát hạch lái xe cơ giới đường bộ kèm đáp án mới nhất 2025

Hình thức, nội dung và quy trình sát hạch lái xe

Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 12/2025/TT-BCA quy định hình thức, nội dung và quy trình sát hạch lái xe như sau:

(1) Sát hạch lý thuyết

– Sát hạch lý thuyết: gồm các câu hỏi liên quan đến quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ; kỹ thuật lái xe; nội dung liên quan đến cấu tạo và sửa chữa thông thường (đối với hạng B1 và hạng B trở lên); đạo đức người lái xe, văn hóa giao thông và phòng, chống tác hại của rượu, bia khi tham gia giao thông; kỹ năng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (đối với hạng B trở lên).

Thí sinh dự sát hạch lái xe hạng A1, A có giấy phép lái xe ô tô còn hiệu lực được miễn sát hạch lý thuyết;

– Sát hạch lý thuyết thực hiện trên máy vi tính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 12/2025/TT-BCA.

(2) Sát hạch thực hành lái xe trong hình

– Đối với hạng A1, A

Thực hiện sát hạch bằng phương pháp chấm điểm trực tiếp kết hợp thiết bị chấm điểm tự động, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này. Người dự sát hạch phải điều khiển xe mô tô qua 04 bài sát hạch: đi theo hình số 8, qua vạch đường thẳng, qua đường có vạch cản, qua đường gồ ghề;

– Đối với hạng B1

Thực hiện sát hạch bằng phương pháp chấm điểm trực tiếp, sát hạch viên không ngồi trên xe sát hạch. Người dự sát hạch phải điều khiển xe tiến qua hình chữ chi và lùi theo hướng ngược lại;

– Đối với các hạng B, C1, C, D1, D2, D

Thực hiện sát hạch bằng phương pháp sử dụng thiết bị chấm điểm tự động; không có sát hạch viên ngồi trên xe sát hạch, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 Thông tư 12/2025/TT-BCA.

Người dự sát hạch phải điều khiển xe qua các bài sát hạch đã bố trí tại trung tâm sát hạch lái xe gồm: xuất phát, dừng xe nhường đường cho người đi bộ, dừng và khởi hành xe trên dốc, qua vệt bánh xe và đường vòng vuông góc, qua ngã tư có đèn tín hiệu điều khiển giao thông, qua đường vòng quanh co, ghép xe vào nơi đỗ (hạng B và C1 thực hiện ghép xe dọc; hạng B, C, D1, D2 và D thực hiện ghép xe ngang), tạm dừng ở chỗ có đường sắt chạy qua, thao tác khi gặp tình huống nguy hiểm, thay đổi số trên đường bằng, kết thúc;

– Đối với các hạng BE, D1E, D2E, DE

Thực hiện sát hạch bằng phương pháp chấm điểm trực tiếp, sát hạch viên không ngồi trên xe sát hạch. Người dự sát hạch điều khiển xe qua bài sát hạch: tiến qua hình có 05 cọc chuẩn và vòng trở lại;

– Đối với hạng C1E, CE

Thực hiện sát hạch bằng phương pháp chấm điểm trực tiếp, sát hạch viên không ngồi trên xe sát hạch. Người dự sát hạch điều khiển xe qua 02 bài sát hạch: tiến qua hình có 05 cọc chuẩn và vòng trở lại; ghép xe dọc vào nơi đỗ.

(3) Sát hạch thực hành lái xe trên đường

– Đối với các hạng B, C1, C, D1, D2, D

Thực hiện sát hạch bằng phương pháp sử dụng thiết bị chấm điểm tự động, có một sát hạch viên ngồi trên xe sát hạch. Người dự sát hạch điều khiển xe ô tô sát hạch, xử lý các tình huống trên đường giao thông và thực hiện theo hiệu lệnh của sát hạch viên;

– Đối với các hạng BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE

Thực hiện sát hạch bằng phương pháp chấm điểm trực tiếp, có một sát hạch viên ngồi trên xe sát hạch.

(4) Sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông đối với các hạng B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE: người dự sát hạch phát hiện các thời điểm có nguy cơ mất an toàn giao thông thông qua việc quan sát các tình huống mô phỏng xuất hiện trên máy tính và đưa ra các thao tác xử lý tình huống đó.

(5) Quy trình sát hạch lái xe

– Hạng A1 và A thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 12/2025/TT-BCA;

– Hạng B1 thực hiện theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông Thông tư 12/2025/TT-BCA;

– Các hạng B, C1, C, D1, D2, D thực hiện theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này; các hạng BE, D1E, D2E, DE thực hiện theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này; hạng C1E, CE thực hiện theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 12/2025/TT-BCA.

Hình thức, nội dung và quy trình sát hạch lái xe (Hình từ Internet)
Hình thức, nội dung và quy trình sát hạch lái xe (Hình từ Internet)

Quy định về cấp giấy phép lái xe

Tại Điều 19 Thông tư 12/2025/TT-BCA quy định về việc cấp giấy phép lái xe như sau:

– Cục Cảnh sát giao thông cấp giấy phép lái xe cho người đạt kết quả kỳ sát hạch trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch. Giấy phép lái xe điện tử được tích hợp vào hệ thống dữ liệu điện tử, tài khoản định danh điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch.

– Việc cấp giấy phép lái xe cho người có giấy phép lái xe ô tô các hạng mà quá thời hạn sử dụng; mất giấy phép lái xe ô tô và giấy phép lái xe đó quá thời hạn sử dụng bao gồm cả người có giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp, giấy phép lái xe trong Công an nhân dân khi thôi không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thực hiện như sau:

+ Người có giấy phép lái xe thuộc các trường hợp trên phải có tên trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý), trường hợp giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp mất giấy phép lái xe phải có xác nhận của cơ quan đã cấp thì phải dự sát hạch các nội dung sau đây:

Trường hợp giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng dưới 01 tháng kể từ ngày hết hạn mà người có giấy phép lái xe không thể thực hiện được thủ tục đổi giấy phép lái xe do ốm đau, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh thì người đó không phải sát hạch lý thuyết để cấp giấy phép lái xe.

Trường hợp giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng dưới 01 năm kể từ ngày hết hạn thì phải sát hạch lý thuyết theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư 12/2025/TT-BCA để cấp giấy phép lái xe.

Trường hợp giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng từ 01 năm trở lên kể từ ngày hết hạn thì phải sát hạch lý thuyết, thực hành lái xe trong hình và trên đường để cấp giấy phép lái xe theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 4 Thông tư 12/2025/TT-BCA.

Hồ sơ đề nghị sát hạch thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư 12/2025/TT-BCA;

+ Người có giấy phép lái xe được quy định tại điểm a khoản này có nhu cầu ôn tập thì đăng ký với các cơ sở đào tạo lái xe hoặc trung tâm sát hạch lái xe để được hướng dẫn ôn tập;

+ Trường hợp người có giấy phép lái xe được quy định tại điểm a khoản này sát hạch không đạt kết quả để được cấp giấy phép lái xe nếu có nhu cầu thì đăng ký với Phòng Cảnh sát giao thông để tham gia sát hạch lại.

– Chưa sát hạch cấp giấy phép lái xe đối với người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

>>> XEM THÊM: Luatgia.com.vn

Nghị định 117/2024 sửa đổi Nghị định 82/2020 quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hôn nhân gia đình

Nghị định 117/2024 sửa đổi Nghị định 82/2020 quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hôn nhân gia đình

Nghị định 117/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hôn nhân gia đình thế nào?

Nghị định 117/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hôn nhân gia đình thế nào?

Ngày 18/9/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 117/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.

– Nghị định 117/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.

– Trường hợp luật sư thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 5a Điều 6 Nghị định 82/2020/NĐ-CP đối với người có thẩm quyền hoặc những người khác thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của Toà án thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 15 và khoản 3 Điều 21 Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15 về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng.

– Điều khoản chuyển tiếp

+ Đối với hành vi vi phạm xảy ra và đã kết thúc trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà bị phát hiện hoặc đang xem xét ra quyết định xử phạt khi Nghị định này đã có hiệu lực thì áp dụng quy định của Nghị định này nếu Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn;

+ Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành, mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhẫn và gia đình; thi hành án dẫn sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã để giải quyết.

NGHỊ ĐỊNH 117/2024/NĐ-CP SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 82/2020/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 7 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BỔ TRỢ TƯ PHÁP; HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP; HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH; THI HÀNH ÁN DÂN SỰ; PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ
NGHỊ ĐỊNH 117/2024/NĐ-CP SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 82/2020/NĐ-CP NGÀY 15/7/2020 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BỔ TRỢ TƯ PHÁP; HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP; HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH; THI HÀNH ÁN DÂN SỰ; PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ

Ai có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định 117/2024/NĐ-CP?

Căn cứ tại Điều 3 Nghị định 117/2024/NĐ-CP quy định các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định 117/2024/NĐ-CP.

Trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định 117/2024/NĐ-CP (Hình từ Internet)
Trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định 117/2024/NĐ-CP (Hình từ Internet)

Mức xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp từ 15/11/2024 thế nào?

Căn cứ tại khoản 46 Điều 1 Nghị định 117/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 50 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về mức xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp như sau:

(1) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đúng về tình hình hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp.

(2) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

– Không báo cáo về tình hình hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp theo quy định;

– Không báo cáo kết quả chương trình, dự án hợp tác về pháp luật và cải cách tư pháp; kết quả tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế về pháp luật theo quy định.

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Không tuân thủ trình tự, thủ tục thẩm định, lấy ý kiến của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng đối với thoả thuận quốc tế, chương trình, dự án, phi dự án hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp theo quy định;

+ Tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế mà chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Báo cáo, cung cấp thông tin sai sự thật ảnh hưởng đến việc thẩm định, cho ý kiến đối với văn kiện chương trình, dự án, phi dự án, hội nghị, hội thảo quốc tế về pháp luật

+ Tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp không đúng nội dung, chương trình làm việc, báo cáo viên, diễn giả người nước ngoài của Đề án tổ chức đã được phê duyệt;

+ Thực hiện chương trình, dự án, phi dự án về pháp luật và cải cách tư pháp không đúng mục tiêu, hoạt động và kết quả của Quyết định phê duyệt Văn kiện chương trình, dự án, phi dự án.

– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Thực hiện chương trình, dự án, phi dự án về pháp luật khi chưa có quyết định phê duyệt có hiệu lực pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền;

+ Phê duyệt không đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định đối với các chương trình, dự án, phi dự án về pháp luật.

>>> XEM THÊM: LUATGIA.COM.VN

>>> XEM THÊM: Luật sửa đổi Luật Xử lý vi phạm hành chính 2025?

Nồng độ cồn bao nhiêu thì bị phạt 2025?

Nồng độ cồn bao nhiêu thì bị phạt 2025? Chi tiết mức phạt nồng độ cồn xe máy, ô tô 2025 thế nào?

Nồng độ cồn bao nhiêu thì bị phạt 2025? Chi tiết mức phạt nồng độ cồn xe máy, ô tô 2025 thế nào? Không chấp hành đo nồng độ cồn sẽ bị xử phạt với mức phạt nồng độ cồn cao nhất? Việc phòng ngừa tai nạn giao thông liên quan đến sử dụng rượu, bia được quy định thế nào?

Nồng độ cồn bao nhiêu thì bị phạt 2025? Chi tiết mức phạt nồng độ cồn xe máy, ô tô 2025?

Kể từ ngày 01/01/2025 sẽ áp dụng Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Các mức phạt đối với các lỗi vi phạm giao thông tăng đáng kể so với quy định trước đây.

Chi tiết mức phạt nồng độ cồn xe máy, ô tô 2025 như sau:

Mức phạt nồng độ cồn đối với ô tô năm 2025:

(1) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng khi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.

(Theo điểm c khoản 6 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

(2) Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

(Theo điểm a khoản 9 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

(3) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng khi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.

(Theo điểm a khoản 11 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Mức phạt nồng độ cồn đối với xe máy năm 2025:

(1) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.

(Theo điểm a khoản 6 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

(2) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng khi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

(Theo điểm b khoản 8 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

(3) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.

(Theo điểm d khoản 9 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Nồng độ cồn bao nhiêu thì bị phạt 2025 thì theo khoản 2 Điều 9 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:

Điều 9: Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Điều khiển xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ không có giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật; điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ không có giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.
2. Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
[…]
Như vậy, theo quy định thì chỉ cần trong máu hoặc hơi thở của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông có nồng độ cồn thì sẽ bị xử phạt.

Mức phạt nồng độ cồn (Hình từ Internet)
Mức phạt nồng độ cồn (Hình từ Internet)

Không chấp hành đo nồng độ cồn sẽ bị xử phạt với mức phạt nồng độ cồn cao nhất?

Căn cứ theo điểm đ khoản 9 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[…]
9. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[…]
d) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
đ) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
[…]
Và theo điểm b khoản 11 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[…]
11. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
[…]

Như vậy, người vi phạm không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ sẽ bị xử phạt từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xe máy và từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với ô tô tương ứng với mức phạt vi phạm nồng độ cồn cao nhất.

Không chấp hành đo nồng độ cồn sẽ bị xử phạt với mức phạt nồng độ cồn cao nhất? (Hình từ Internet)
Không chấp hành đo nồng độ cồn sẽ bị xử phạt với mức phạt nồng độ cồn cao nhất? (Hình từ Internet)

Việc phòng ngừa tai nạn giao thông liên quan đến sử dụng rượu, bia được quy định thế nào?

Việc phòng ngừa tai nạn giao thông liên quan đến sử dụng rượu, bia được quy định cụ thể tại Điều 21 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 như sau:

– Người điều khiển phương tiện giao thông không uống rượu, bia trước và trong khi tham gia giao thông.

– Người đứng đầu cơ sở kinh doanh vận tải, chủ phương tiện giao thông vận tải có trách nhiệm chủ động thực hiện biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn người điều khiển phương tiện vận tải uống rượu, bia ngay trước và trong khi tham gia giao thông.

– Cơ quan, người có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra nồng độ cồn trong máu, hơi thở của người điều khiển phương tiện giao thông đang tham gia giao thông hoặc gây ra tai nạn giao thông.

– Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm xây dựng nội dung và tổ chức việc đào tạo về phòng, chống tác hại của rượu, bia trong chương trình đào tạo cấp bằng, chứng chỉ, giấy phép điều khiển phương tiện giao thông thuộc phạm vi quản lý.

>>> XEM THÊM: Luatgia.com.vn

>>> XEM THÊM: Mức xử phạt lỗi xe không chính chủ năm 2025

Phạt nóng là gì? Phạt nóng có vi phạm pháp luật không?

Phạt nóng là gì? Phạt nóng có vi phạm pháp luật không?

Phạt nóng là gì? Phạt nóng có vi phạm pháp luật không? Điều khiển xe máy vượt đèn đỏ có được phạt nóng hay không? Các hình thức xử phạt giao thông chính tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP gồm những hình thức nào?

Phạt nóng là gì? Phạt nóng có vi phạm pháp luật không?

Phạt nóng, phạt nguội là những thuật ngữ được sử dụng phổ biển trong xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ.

Phạt nguội được hiểu là việc xử lý vi phạm đối với các phương tiện giao thông thông qua các kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ nhưng không dừng được phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm ngay lúc có hành vi vi phạm.

Khác với phạt nguội thì phạt nóng được hiểu là hình thức xử phạt trực tiếp ngay khi lượng lực cảnh sát giao thông bắt gặp các hành vi vi phạm hoặc phát hiện hành vi vi phạm nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ.

Khi cảnh sát giao thông phát hiện người tham gia giao thông có hành vi vi phạm luật giao thông sẽ ra hiệu dừng xe, kiểm tra giấy tờ và ra quyết định xử phạt vi phạm đối với những lỗi vi phạm của người vi phạm thuộc trường hợp được nộp phạt trực tiếp tại chỗ nơi xảy ra vi phạm.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản:

Điều 56. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.
2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.
Theo đó, đối với những lỗi vi phạm giao thông có mức xử phạt đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức được phép xử phạt tại chỗ.

Như vậy, đối với những trường hợp phạt nóng theo quy định trên thì không vi phạm pháp luật.

Phạt nóng (Hình Internet)
Phạt nóng (Hình Internet)

Xe máy vượt đèn đỏ có được phạt nóng hay không?

Theo điểm c khoản 7 và điểm b khoản 10 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[…]
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[…]
c) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
[…]
10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[…]
b) Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 1; điểm c, điểm đ, điểm g khoản 2; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k khoản 3; điểm đ khoản 4; điểm c, điểm d khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a, điểm b, điểm h, điểm k khoản 9 Điều này.
[…]
Theo đó, đối với lỗi vượt đèn đỏ xe máy sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Trường hợp điều khiển xe máy vượt đèn đỏ gây tai nạn giao thông sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng.

Như vậy, xe máy vượt đèn đỏ không thuộc trường hợp được phạt nóng – xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.

Xe máy vượt đèn đỏ có được phạt nóng hay không? (Hình từ Internet)
Xe máy vượt đèn đỏ có được phạt nóng hay không? (Hình từ Internet)

Các hình thức xử phạt giao thông chính tại Nghị định 168 là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 3. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả; thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Tịch thu phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
[…]
Như vậy, các hình thức xử phạt giao thông chính tại Nghị định 168 gồm:

– Cảnh cáo;

– Phạt tiền;

– Tịch thu phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.

Lưu ý: Đối với mỗi hành hành vi vi phạm chỉ phải chịu một hình thức xử phạt chính.

>>> XEM THÊM: Luatgia.com.vn

>>> XEM THÊM: Mức xử phạt lỗi xe không chính chủ năm 2025

Mức xử phạt lỗi xe không chính chủ năm 2025

Mức xử phạt lỗi xe không chính chủ năm 2025

Sau đây là mức xử phạt lỗi xe không chính chủ mới nhất đối với chủ xe máy và chủ xe ô tô.

1. Mức xử phạt lỗi xe không chính chủ năm 2025 

Trước đây, tại điểm a khoản 4 và điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (bị bãi bỏ bởi điểm l khoản 8 Điều 52 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) thì lỗi xe không chính chủ có nghĩa là không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.

Hiện hành, tại điểm a khoản 3 và điểm h khoản 7 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì lỗi xe không chính chủ được quy định là không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định.

Sau đây là mức xử phạt hành chính với hành vi không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định (tức lỗi xe không chính chủ) theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP:

2. Khi nào phạt lỗi xe không chính chủ năm 2025?

Theo khoản 10 Điều 47 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, điểm h khoản 7 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe; qua công tác xử lý vụ việc vi phạm hành chính tại trụ sở đơn vị.

Như vậy, người dân chỉ bị xử phạt hành chính về lỗi xe không chính chủ thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe; qua công tác xử lý vụ việc vi phạm hành chính tại trụ sở đơn vị.

Lưu ý: Việc mượn xe người thân, bạn bè,…để chạy trên đường sẽ không bị phạt lỗi xe không chính chủ.

Bị xử phạt khi lái xe không chính chủ (Hình từ Internet)
Bị xử phạt khi lái xe không chính chủ (Hình từ Internet)

3. Trách nhiệm của chủ xe trong đăng ký xe

Trách nhiệm của chủ xe trong đăng ký xe theo Điều 6 Thông tư 79/2024/TT-BCA như sau:

– Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe; kê khai trung thực, đầy đủ, chính xác thông tin quy định về đăng ký xe; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ xe; chủ xe có tài khoản ngân hàng khi nộp, nhận hoàn trả trực tuyến lệ phí đăng ký xe.

– Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra khi làm thủ tục cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trừ trường hợp đăng ký xe trực tuyến toàn trình), cấp chứng nhận đăng ký xe khi thay đổi chủ xe, đổi chứng nhận đăng ký xe khi cải tạo, thay đổi màu sơn.

– Trường hợp làm thủ tục cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của công dân Việt Nam cho xe sản xuất, lắp ráp và xe nhập khẩu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình, chủ xe sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 kê khai, nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công hoặc Ứng dụng định danh quốc gia, không phải đưa xe đến để kiểm tra, khi nhận kết quả phải nộp phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng có dán bản chà số máy, số khung của xe được đóng dấu giáp lai của cơ sở sản xuất xe (đối với xe sản xuất lắp ráp) hoặc giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu có dán bản chà số máy, số khung của xe được đóng dấu giáp lai của đơn vị nhập khẩu xe (đối với xe nhập khẩu) cho cơ quan đăng ký xe.

Trường hợp không có bản giấy thì nộp bản in từ hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng có dán bản chà số máy, số khung xe đóng dấu giáp lai của cơ sở sản xuất xe (đối với xe sản xuất lắp ráp) hoặc chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe nhập khẩu có dán bản chà số máy, số khung xe đóng dấu giáp lai của đơn vị nhập khẩu xe (đối với xe nhập khẩu).

– Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo hoặc thay đổi thông tin về tên chủ xe, số định danh của chủ xe hoặc khi hết thời hạn chứng nhận đăng ký xe, chủ xe phải đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đổi hoặc thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây viết gọn là thủ tục thu hồi) theo quy định

– Khi chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe (sau đây viết gọn là chuyển quyền sở hữu xe):

+ Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi;

+ Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe đứng tên trong chứng nhận đăng ký xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết người có thẩm quyền thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo quy định; trường hợp chủ xe không đến làm thủ tục thu hồi thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ xe và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu được ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và ký vào các giấy tờ có liên quan đến thủ tục thu hồi;

+ Sau khi cơ quan đăng ký xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.

– Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày xe hết niên hạn sử dụng, xe hư hỏng không sử dụng được, xe bị thải bỏ, chủ xe phải khai báo trên cổng dịch vụ công hoặc kê khai trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe và nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe hoặc Công an cấp xã (không phụ thuộc trụ sở, nơi cư trú của chủ xe) để làm thủ tục thu hồi.

– Tổ chức, cá nhân đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe tiếp tục chịu trách nhiệm của chủ xe khi chưa thực hiện thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe đối với trường hợp phải thu hồi theo quy định.

>>> XEM THÊM: LUATGIA.COM.VN

xe oto phạt nguộiTRA CỨU
PHẠT NGUỘI