Tamm

Nồng độ cồn bao nhiêu thì bị phạt 2025?

Nồng độ cồn bao nhiêu thì bị phạt 2025? Chi tiết mức phạt nồng độ cồn xe máy, ô tô 2025 thế nào?

Nồng độ cồn bao nhiêu thì bị phạt 2025? Chi tiết mức phạt nồng độ cồn xe máy, ô tô 2025 thế nào? Không chấp hành đo nồng độ cồn sẽ bị xử phạt với mức phạt nồng độ cồn cao nhất? Việc phòng ngừa tai nạn giao thông liên quan đến sử dụng rượu, bia được quy định thế nào?

Nồng độ cồn bao nhiêu thì bị phạt 2025? Chi tiết mức phạt nồng độ cồn xe máy, ô tô 2025?

Kể từ ngày 01/01/2025 sẽ áp dụng Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Các mức phạt đối với các lỗi vi phạm giao thông tăng đáng kể so với quy định trước đây.

Chi tiết mức phạt nồng độ cồn xe máy, ô tô 2025 như sau:

Mức phạt nồng độ cồn đối với ô tô năm 2025:

(1) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng khi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.

(Theo điểm c khoản 6 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

(2) Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

(Theo điểm a khoản 9 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

(3) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng khi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.

(Theo điểm a khoản 11 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Mức phạt nồng độ cồn đối với xe máy năm 2025:

(1) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.

(Theo điểm a khoản 6 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

(2) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng khi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

(Theo điểm b khoản 8 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

(3) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.

(Theo điểm d khoản 9 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Nồng độ cồn bao nhiêu thì bị phạt 2025 thì theo khoản 2 Điều 9 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:

Điều 9: Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Điều khiển xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ không có giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật; điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ không có giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.
2. Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
[…]
Như vậy, theo quy định thì chỉ cần trong máu hoặc hơi thở của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông có nồng độ cồn thì sẽ bị xử phạt.

Mức phạt nồng độ cồn (Hình từ Internet)
Mức phạt nồng độ cồn (Hình từ Internet)

Không chấp hành đo nồng độ cồn sẽ bị xử phạt với mức phạt nồng độ cồn cao nhất?

Căn cứ theo điểm đ khoản 9 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[…]
9. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[…]
d) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
đ) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
[…]
Và theo điểm b khoản 11 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[…]
11. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
[…]

Như vậy, người vi phạm không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ sẽ bị xử phạt từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xe máy và từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với ô tô tương ứng với mức phạt vi phạm nồng độ cồn cao nhất.

Không chấp hành đo nồng độ cồn sẽ bị xử phạt với mức phạt nồng độ cồn cao nhất? (Hình từ Internet)
Không chấp hành đo nồng độ cồn sẽ bị xử phạt với mức phạt nồng độ cồn cao nhất? (Hình từ Internet)

Việc phòng ngừa tai nạn giao thông liên quan đến sử dụng rượu, bia được quy định thế nào?

Việc phòng ngừa tai nạn giao thông liên quan đến sử dụng rượu, bia được quy định cụ thể tại Điều 21 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 như sau:

– Người điều khiển phương tiện giao thông không uống rượu, bia trước và trong khi tham gia giao thông.

– Người đứng đầu cơ sở kinh doanh vận tải, chủ phương tiện giao thông vận tải có trách nhiệm chủ động thực hiện biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn người điều khiển phương tiện vận tải uống rượu, bia ngay trước và trong khi tham gia giao thông.

– Cơ quan, người có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra nồng độ cồn trong máu, hơi thở của người điều khiển phương tiện giao thông đang tham gia giao thông hoặc gây ra tai nạn giao thông.

– Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm xây dựng nội dung và tổ chức việc đào tạo về phòng, chống tác hại của rượu, bia trong chương trình đào tạo cấp bằng, chứng chỉ, giấy phép điều khiển phương tiện giao thông thuộc phạm vi quản lý.

>>> XEM THÊM: Luatgia.com.vn

>>> XEM THÊM: Mức xử phạt lỗi xe không chính chủ năm 2025

Phạt nóng là gì? Phạt nóng có vi phạm pháp luật không?

Phạt nóng là gì? Phạt nóng có vi phạm pháp luật không?

Phạt nóng là gì? Phạt nóng có vi phạm pháp luật không? Điều khiển xe máy vượt đèn đỏ có được phạt nóng hay không? Các hình thức xử phạt giao thông chính tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP gồm những hình thức nào?

Phạt nóng là gì? Phạt nóng có vi phạm pháp luật không?

Phạt nóng, phạt nguội là những thuật ngữ được sử dụng phổ biển trong xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ.

Phạt nguội được hiểu là việc xử lý vi phạm đối với các phương tiện giao thông thông qua các kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ nhưng không dừng được phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm ngay lúc có hành vi vi phạm.

Khác với phạt nguội thì phạt nóng được hiểu là hình thức xử phạt trực tiếp ngay khi lượng lực cảnh sát giao thông bắt gặp các hành vi vi phạm hoặc phát hiện hành vi vi phạm nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ.

Khi cảnh sát giao thông phát hiện người tham gia giao thông có hành vi vi phạm luật giao thông sẽ ra hiệu dừng xe, kiểm tra giấy tờ và ra quyết định xử phạt vi phạm đối với những lỗi vi phạm của người vi phạm thuộc trường hợp được nộp phạt trực tiếp tại chỗ nơi xảy ra vi phạm.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản:

Điều 56. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.
2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.
Theo đó, đối với những lỗi vi phạm giao thông có mức xử phạt đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức được phép xử phạt tại chỗ.

Như vậy, đối với những trường hợp phạt nóng theo quy định trên thì không vi phạm pháp luật.

Phạt nóng (Hình Internet)
Phạt nóng (Hình Internet)

Xe máy vượt đèn đỏ có được phạt nóng hay không?

Theo điểm c khoản 7 và điểm b khoản 10 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[…]
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[…]
c) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
[…]
10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[…]
b) Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 1; điểm c, điểm đ, điểm g khoản 2; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k khoản 3; điểm đ khoản 4; điểm c, điểm d khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a, điểm b, điểm h, điểm k khoản 9 Điều này.
[…]
Theo đó, đối với lỗi vượt đèn đỏ xe máy sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Trường hợp điều khiển xe máy vượt đèn đỏ gây tai nạn giao thông sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng.

Như vậy, xe máy vượt đèn đỏ không thuộc trường hợp được phạt nóng – xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.

Xe máy vượt đèn đỏ có được phạt nóng hay không? (Hình từ Internet)
Xe máy vượt đèn đỏ có được phạt nóng hay không? (Hình từ Internet)

Các hình thức xử phạt giao thông chính tại Nghị định 168 là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 3. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả; thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Tịch thu phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
[…]
Như vậy, các hình thức xử phạt giao thông chính tại Nghị định 168 gồm:

– Cảnh cáo;

– Phạt tiền;

– Tịch thu phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.

Lưu ý: Đối với mỗi hành hành vi vi phạm chỉ phải chịu một hình thức xử phạt chính.

>>> XEM THÊM: Luatgia.com.vn

>>> XEM THÊM: Mức xử phạt lỗi xe không chính chủ năm 2025

Mức xử phạt lỗi xe không chính chủ năm 2025

Mức xử phạt lỗi xe không chính chủ năm 2025

Sau đây là mức xử phạt lỗi xe không chính chủ mới nhất đối với chủ xe máy và chủ xe ô tô.

1. Mức xử phạt lỗi xe không chính chủ năm 2025 

Trước đây, tại điểm a khoản 4 và điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (bị bãi bỏ bởi điểm l khoản 8 Điều 52 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) thì lỗi xe không chính chủ có nghĩa là không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.

Hiện hành, tại điểm a khoản 3 và điểm h khoản 7 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì lỗi xe không chính chủ được quy định là không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định.

Sau đây là mức xử phạt hành chính với hành vi không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định (tức lỗi xe không chính chủ) theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP:

2. Khi nào phạt lỗi xe không chính chủ năm 2025?

Theo khoản 10 Điều 47 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, điểm h khoản 7 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe; qua công tác xử lý vụ việc vi phạm hành chính tại trụ sở đơn vị.

Như vậy, người dân chỉ bị xử phạt hành chính về lỗi xe không chính chủ thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe; qua công tác xử lý vụ việc vi phạm hành chính tại trụ sở đơn vị.

Lưu ý: Việc mượn xe người thân, bạn bè,…để chạy trên đường sẽ không bị phạt lỗi xe không chính chủ.

Bị xử phạt khi lái xe không chính chủ (Hình từ Internet)
Bị xử phạt khi lái xe không chính chủ (Hình từ Internet)

3. Trách nhiệm của chủ xe trong đăng ký xe

Trách nhiệm của chủ xe trong đăng ký xe theo Điều 6 Thông tư 79/2024/TT-BCA như sau:

– Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe; kê khai trung thực, đầy đủ, chính xác thông tin quy định về đăng ký xe; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ xe; chủ xe có tài khoản ngân hàng khi nộp, nhận hoàn trả trực tuyến lệ phí đăng ký xe.

– Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra khi làm thủ tục cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trừ trường hợp đăng ký xe trực tuyến toàn trình), cấp chứng nhận đăng ký xe khi thay đổi chủ xe, đổi chứng nhận đăng ký xe khi cải tạo, thay đổi màu sơn.

– Trường hợp làm thủ tục cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của công dân Việt Nam cho xe sản xuất, lắp ráp và xe nhập khẩu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình, chủ xe sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 kê khai, nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công hoặc Ứng dụng định danh quốc gia, không phải đưa xe đến để kiểm tra, khi nhận kết quả phải nộp phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng có dán bản chà số máy, số khung của xe được đóng dấu giáp lai của cơ sở sản xuất xe (đối với xe sản xuất lắp ráp) hoặc giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu có dán bản chà số máy, số khung của xe được đóng dấu giáp lai của đơn vị nhập khẩu xe (đối với xe nhập khẩu) cho cơ quan đăng ký xe.

Trường hợp không có bản giấy thì nộp bản in từ hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng có dán bản chà số máy, số khung xe đóng dấu giáp lai của cơ sở sản xuất xe (đối với xe sản xuất lắp ráp) hoặc chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe nhập khẩu có dán bản chà số máy, số khung xe đóng dấu giáp lai của đơn vị nhập khẩu xe (đối với xe nhập khẩu).

– Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo hoặc thay đổi thông tin về tên chủ xe, số định danh của chủ xe hoặc khi hết thời hạn chứng nhận đăng ký xe, chủ xe phải đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đổi hoặc thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây viết gọn là thủ tục thu hồi) theo quy định

– Khi chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe (sau đây viết gọn là chuyển quyền sở hữu xe):

+ Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi;

+ Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe đứng tên trong chứng nhận đăng ký xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết người có thẩm quyền thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo quy định; trường hợp chủ xe không đến làm thủ tục thu hồi thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ xe và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu được ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và ký vào các giấy tờ có liên quan đến thủ tục thu hồi;

+ Sau khi cơ quan đăng ký xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.

– Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày xe hết niên hạn sử dụng, xe hư hỏng không sử dụng được, xe bị thải bỏ, chủ xe phải khai báo trên cổng dịch vụ công hoặc kê khai trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe và nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe hoặc Công an cấp xã (không phụ thuộc trụ sở, nơi cư trú của chủ xe) để làm thủ tục thu hồi.

– Tổ chức, cá nhân đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe tiếp tục chịu trách nhiệm của chủ xe khi chưa thực hiện thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe đối với trường hợp phải thu hồi theo quy định.

>>> XEM THÊM: LUATGIA.COM.VN

Lấn chiếm đất người khác đi tù mấy năm?

Lấn chiếm đất người khác đi tù mấy năm?

Lấn chiếm đất người khác đi tù mấy năm? Đất Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn chiếm có bị thu hồi đất hay không?

Lấn chiếm đất người khác đi tù mấy năm?

Căn cứ Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Điều 228. Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai
1. Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Theo đó, trong trường hợp lấn chiếm đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

– Có tổ chức;

– Phạm tội 02 lần trở lên;

– Tái phạm nguy hiểm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Lấn chiếm đất người khác (Hình từ Internet)
Lấn chiếm đất người khác (Hình từ Internet)

Đất Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn chiếm có bị thu hồi?

Căn cứ Điều 81 Luật Đất đai 2024quy định như sau:

Điều 81. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
1. Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
2. Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
3. Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
4. Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.
5. Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
8. Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.
[…]
Như vậy, đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất thuộc trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.

Lấn chiếm đất là hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai theo Luật Đất đai 2024 đúng không?

Căn cứ Điều 11 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 11. Hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai
1. Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.
2. Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.
3. Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.
5. Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.
6. Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
7. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
8. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
9. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
11. Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.
Theo đó, lấn chiếm đất là một trong các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai theo quy định pháp luật.

>>> XEM THÊM: Luatgia.com.vn

Kích động người khác uống rượu bia thì bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?

Kích động người khác uống rượu bia thì bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền theo quy định của pháp luật?

“Kích động, lôi kéo hoặc ép buộc người khác uống rượu bia không chỉ gây hại đến sức khỏe mà còn là hành vi vi phạm pháp luật. Vậy theo quy định hiện hành, hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?”

Quyền và nghĩa vụ của mỗi cá nhân trong phòng chống tác hại của rượu bia được quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 thì quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức trong phòng, chống tác hại của rượu, bia gồm:

– Được sống trong môi trường không chịu ảnh hưởng bởi tác hại của rượu, bia.

– Được cung cấp thông tin phù hợp, chính xác, khách quan, khoa học, đầy đủ về rượu, bia, nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng và tác hại của rượu, bia.

– Phản ánh, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia; tố cáo việc cơ quan, người có thẩm quyền không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia.

– Tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia.

Như vậy, mỗi cá nhân có những quyền và nghĩa vụ nêu trên trong phòng chống tác hại của rượu bia.

Kích động người khác uống rượu bia (Hình từ Internet)
Kích động người khác uống rượu bia (Hình từ Internet)

Kích động người khác uống rượu bia có phải là hành vi vi phạm pháp luật không?

Căn cứ theo Điều 5 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của rượu, bia cụ thể như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của rượu, bia
1. Xúi giục, kích động, lôi kéo, ép buộc người khác uống rượu, bia.
2. Người chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia.
3. Bán, cung cấp, khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi.
4. Sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia.
5. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ, người làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân, học sinh, sinh viên uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập.
6. Điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
7. Quảng cáo rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên.
8. Cung cấp thông tin không chính xác, sai sự thật về ảnh hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe.
9. Khuyến mại trong hoạt động kinh doanh rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên; sử dụng rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.
10. Sử dụng nguyên liệu, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến không được phép dùng trong thực phẩm; nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không bảo đảm chất lượng và không rõ nguồn gốc, xuất xứ để sản xuất, pha chế rượu, bia.
11. Kinh doanh rượu không có giấy phép hoặc không đăng ký; bán rượu, bia bằng máy bán hàng tự động.
12. Kinh doanh, tàng trữ, vận chuyển rượu, bia giả, nhập lậu, không bảo đảm chất lượng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, nhập lậu rượu, bia.
13. Các hành vi bị nghiêm cấm khác liên quan đến rượu, bia do luật định.”
Như vậy, hành vi xúi giục, kích động, lôi kéo, ép buộc người khác uống rượu bia là một trong những hành vi đã bị pháp luật nghiêm cấm. Người nào có hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Kích động người khác uống rượu bia thì bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 30 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về uống rượu, bia và địa điểm không uống rượu, bia như sau:

Vi phạm các quy định về uống rượu, bia và địa điểm không uống rượu, bia
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Uống rượu, bia tại địa điểm không uống rượu, bia theo quy định của pháp luật;
b) Xúi giục, kích động, lôi kéo người khác uống rượu bia.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập;
b) Ép buộc người khác uống rượu bia.

Và theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP như sau:

Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
[…]
5. Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
[…]
Như vậy, đối với cá nhân có hành vi kích động người khác uống rượu bia có thể bị xử phạt hành chính từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng, mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm gấp đôi cá nhân.

>>> XEM THÊM: Luatgia.com.vn

xe oto phạt nguộiTRA CỨU
PHẠT NGUỘI