Tra cứu mức phạt

Tra cứu mức phạt

Tại sao phải quy định trách nhiệm của người cho mượn xe?

Việc quy định một số trường hợp chủ xe có thể bị xử phạt khi cho mượn xe mang theo một số ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực giao thông và an toàn đường bộ.

Ý nghĩa việc quy định

Quy định giúp đảm bảo rằng người và các phương tiện tham gia giao thông đều phải đáp ứng đủ điều kiện về sức khỏe và kiến thức về quy tắc giao thông. Việc cho mượn xe cho những người không đủ điều kiện có thể gây ra nguy cơ tai nạn và vi phạm luật giao thông.

Quy định về xử phạt chủ xe khi cho mượn xe đòi hỏi các chủ xe phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định liên quan đến việc cho mượn xe. Điều này khuyến khích người cho mượn và người mượn xe tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc và luật pháp giao thông.

Chủ xe cần hiểu rằng khi cho mượn xe, họ chịu trách nhiệm phải đảm bảo rằng người mượn xe đủ điều kiện và khả năng để lái xe an toàn. Việc áp dụng các khoản phạt có thể tạo áp lực cho chủ xe nắm vững trách nhiệm của mình.

Quy định cũng nhằm bảo vệ quyền lợi của những người tham gia giao thông bằng cách đảm bảo rằng chỉ những người đủ điều kiện và có khả năng lái xe mới được phép tham gia giao thông, giúp giảm nguy cơ xảy ra tai nạn.

Tại sao phải quy định trách nhiệm của người cho mượn xe?
Tại sao phải quy định trách nhiệm của người cho mượn xe?

Cho mượn xe gây tai nạn ai chịu trách nhiệm?

Theo Điều 601 của Bộ luật Dân sự năm 2015, việc quy định về bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra có những quy định chi tiết sau đây:

Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm các phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ và thú dữ. Những thiệt hại mà những nguồn nguy hiểm cao độ này gây ra sẽ yêu cầu bồi thường trực tiếp từ chủ sở hữu. Tuy nhiên, nếu đã giao cho người khác sử dụng, chiếm hữu thiệt hại thì người này sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường, trừ khi có thoả thuận riêng với chủ sở hữu.

Trong những trường hợp sau đây, cả chủ sở hữu và người chiếm hữu sẽ không phải bồi thường thiệt hại:

  • Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do người bị thiệt hại cố ý gây ra lỗi.
  • Thiệt hại xảy ra trong tình huống bất khả kháng hoặc khẩn cấp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Do đó, nếu không có thoả thuận về bồi thường thiệt hại giữa hai bên, người mượn xe gây tai nạn giao thông sẽ phải chịu trách nhiệm khi tai nạn xảy ra. Chủ xe cho mượn cần nắm rõ các quy định của pháp luật để đảm bảo quyền lợi cho bản thân trong những tình huống gây ra thiệt hại. Chủ sở hữu xe vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi cố ý giao xe cho những người không đủ điều kiện để sử dụng. Lỗi vi phạm này được quy định cụ thể tại khoản 76 Điều 1 của Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017.

Có thể bạn quan tâm:

Ai sẽ bị phạt khi người mượn xe vi phạm nồng độ cồn?

Trong việc cho phép người khác sử dụng xe của mình, chủ xe cần phải biết một số trường hợp có thể dẫn đến việc bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Việc cho mượn xe sẽ được áp đặt các khoản phạt như thế nào?

Theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, việc cho mượn xe sẽ được áp đặt các khoản phạt cụ thể như sau:

Trường hợp 1: Cá nhân hoặc tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự:

Khi giao xe hoặc cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông, bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe, nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng.

Trường hợp 2: Cá nhân hoặc tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô:

Khi giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), khoản 1 Điều 62 (đối với xe máy chuyên dùng) của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông, bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng.

Điều kiện về tuổi tác và sức khỏe được quy định cụ thể như sau:

Điều kiện về độ tuổi:

Người đủ 16 tuổi trở lên được phép lái xe gắn máy có dung  btích xi-lanh dưới 50 cm3.

Người đủ 18 tuổi trở lên được phép lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có cấu trúc tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi.

Người đủ 21 tuổi trở lên được phép lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2).

Người đủ 24 tuổi trở lên được phép lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC).

Người đủ 27 tuổi trở lên được phép lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD).

Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

Điều kiện về sức khỏe:

Sức khỏe của người lái xe được quy định theo các tiêu chuẩn và hướng dẫn tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT.

Ai sẽ bị phạt khi người mượn xe vi phạm nồng độ cồn?
Ai sẽ bị phạt khi người mượn xe vi phạm nồng độ cồn?

Quy định xử phạt khi người tham gia giao thông vi phạm nồng độ cồn?

Theo Nghị định 123 năm 2021 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng thì mức xử phạt đối với việc vi phạm nồng độ cồn khi điều khiển ô tô và xe máy khi tham gia giao thông đường bộ được quy định như sau:

Mức xử phạt đối với người điều khiển ô tô vi phạm nồng độ cồn

– Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililit máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở: phạt tiền 6-8 triệu đồng và tước GPLX từ 10 tháng đến 12 tháng.

– Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililit máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở: phạt tiền 16-18 triệu đồng và tước GPLX từ 16 tháng đến 18 tháng.

– Vượt quá 80 miligam/100 mililit máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở: phạt tiền 30-40 triệu đồng và tước GPLX từ 22 tháng đến 24 tháng.

Mức xử phạt đối với người điều khiển xe máy vi phạm nồng độ cồn

– Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililit máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở: phạt tiền 2-3 triệu đồng và tước giấy phép lái xe (GPLX) từ 10 tháng đến 12 tháng.

– Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/1 mililit máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở: phạt tiền 4-5 triệu đồng và tước GPLX từ 16 tháng đến 18 tháng.

– Vượt quá 80 miligam/100 mililit máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở: phạt tiền 6-8 triệu đồng và tước GPLX từ 22 tháng đến 24 tháng.

Người mượn xe vi phạm nồng độ cồn thì chủ xe có bị phạt không?

Khoản 10 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 nghiêm cấm hành vi “giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ”.

Hiện nay pháp luật quy định sẽ phạt người điều khiển phương tiện giao thông vi phạm nồng độ cồn. Chủ phương tiện chỉ bị phạt trong trường hợp biết rõ người mượn xe không đủ điều kiện lái xe tham gia giao thông mà vẫn giao xe.

Như vậy trong trường hợp biết rõ người mượn xe không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông trên đường mà vẫn cố tình cho mượn thì sẽ bị xử phạt. Tùy vào mức độ vi phạm sẽ có những hình thức xử phạt khác nhau.

Mức phạt khi chủ xe cho người không đủ điều kiện mượn xe

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt đối với việc chủ xe cho người không đủ điều kiện mượn xe được quy định chi tiết như sau:

Chủ xe ô tô, xe gắn máy cho người khác mượn xe không đủ các điều kiện theo quy định:

Đối với cá nhân, mức phạt có thể là từ 800.000 đến 02 triệu đồng.

Đối với tổ chức, mức phạt có thể là từ 1,6 triệu đến 04 triệu đồng.

Đối với chủ xe là xe ô tô, xe máy chuyên dùng cho người khác mượn xe mà người mượn không đủ điều kiện lái xe:

Đối với cá nhân, mức phạt có thể là từ 04 triệu đến 06 triệu đồng.

Đối với tổ chức, mức phạt có thể là từ 08 triệu đến 12 triệu đồng.

Những quy định này nhằm tạo ra một cơ chế rõ ràng và công bằng để đảm bảo rằng người cho mượn xe sẽ tuân thủ đúng quy định về điều kiện lái xe và tránh việc tiềm ẩn rủi ro và tai nạn giao thông.

Có thể bạn quan tâm:

 

Người nghỉ hưu mà vẫn đi làm thêm thì có bị cắt lương hưu?

Những người nghỉ hưu nhưng vẫn đi làm thêm cần nắm được thông tin về việc có bị cắt lương hưu hay không, ký hợp đồng lao động thế nào. Hãy cùng xuphat.com theo dõi bài viết sau đây.

Hiện nay, nhiều người nghỉ hưu nhưng vẫn đi làm thêm để tăng thu nhập hoặc tránh thời gian nhàn rỗi nhàm chán. Không ít người băn khoăn khi đang hưởng lương hưu mà đi làm thì có bị cắt lương hưu và các chế độ hưu trí khác hay không.

Đã nghỉ hưu nhưng vẫn đi làm có bị cắt lương hưu không?

nghỉ hưu vẫn đi làm có bị cắt lương hưu
Người nghỉ hưu mà vẫn đi làm có bị cắt lương hưu?

Theo khoản 2 Điều 149 Bộ luật Lao động 2019, người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động.

Như vậy, người đã nghỉ hưu nhưng vẫn đi làm thêm sẽ không bị cắt lương hưu. Hằng tháng, người lao động ngoài nhận được tiền lương do người sử dụng lao động chi trả thì vẫn được cơ quan bảo hiểm xã hội (BHXH) thanh toán đủ lương hưu và các chế độ hưu trí khác theo lịch chi trả cố định.

Thực tế, việc người lao động đã nghỉ hưu tiếp tục làm việc không hề hiếm gặp. Pháp luật cho phép sử dụng lao động cao tuổi để làm việc nhưng cũng yêu cầu người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc.

Nhà nước cũng khuyến khích việc sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.

TIN HOT>>Cho vay tiền nếu không có giấy tờ thì có kiện được không?

Người đã nghỉ hưu đi làm thì ký hợp đồng lao động thế nào?

nghỉ hưu vẫn đi làm có bị cắt lương hưu
Người đã nghỉ hưu mà đi làm vẫn thì ký hợp đồng lao động như thế nào?

Theo Điều 13 Bộ luật Lao động năm 2019, nếu người sử dụng lao động và người lao động đã nghỉ hưu có thỏa thuận về việc làm có trả công cùng các điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên thì trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động đó.

Các bên có thể ký hợp đồng lao động loại có thời hạn hoặc không xác định thời hạn. Trường hợp ký hợp đồng lao động có thời hạn, người lao động và người sử dụng có thể thỏa thuận ký nhiều lần hợp đồng xác định thời hạn.

Do đó, tùy vào nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp mà người sử dụng lao động có thể lựa chọn ký loại hợp đồng lao động phù hợp.

Với những người lao động đã nghỉ hưu và hưởng lương hưu hằng tháng, do tình trạng sức khỏe có nhiều hạn chế, cộng thêm thời gian gắn bó không dài nên phương án tối ưu khi ký hợp đồng lao động với những người này là ký hợp đồng lao động có thời hạn.

Hết hạn hợp đồng mà hai bên vẫn còn nhu cầu thì ký tiếp hợp đồng lao động mới.

Người nghỉ hưu đi làm thì có phải đóng BHXH nữa không?

nghỉ hưu vẫn đi làm có bị cắt lương hưu
Người nghỉ hưu đi làm thì có phải đóng BHXH nữa không?

Theo khoản 9 Điều 123 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người đã nghỉ hưu đi làm không phải đóng bảo hiểm xã hội bởi người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Cùng với việc không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, hằng tháng, người lao động còn được người sử dụng lao động chi trả thêm một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động cho người lao động theo quy định.

Trong khi đó, theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, hằng tháng, người sử dụng lao động phải đóng 14% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí tử tuất; 3% vào quỹ ốm đau thai sản; 0,5% vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; 3% vào quỹ bảo hiểm y tế.

Như vậy, mỗi tháng, người lao động đã nghỉ hưu đi làm sẽ được trả thêm 21,5% tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động. Số tiền này sẽ được người sử dụng lao động chi trả cùng lúc với kỳ trả lương đã thỏa thuận.

XEM THÊM>>Quy định mới về bảo hiểm xe máy, ô tô bắt buộc

Vi phạm nồng độ cồn cán bộ, công chức bị kỷ luật như thế nào?

Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các quy định về pháp luật nói chung, vi phạm nồng độ cồn và Luật Giao thông đường bộ nói riêng, sẽ bị xem xét kỷ luật theo Nghị định 112/2020 và Nghị định 71/2023. Mức xử phạt như thế nào?

Xem xét xử lý kỷ luật hành chính

Từ ngày 30/8-15/10, 6 tổ công tác đặc biệt của Bộ Công an do Cục Cảnh sát giao thông (CSGT) chủ trì triển khai ở 58 địa phương để xử lý vi phạm về nồng độ cồn, ma túy.

Với quy trình xác minh chặt chẽ, trong 45 ngày qua, các tổ công tác đã phát hiện, xác minh và ghi nhận 232 trường hợp người vi phạm nồng độ cồn là đảng viên, cán bộ, công chức.

Đại diện Cục CSGT cho biết, tất cả trường hợp cán bộ, đảng viên mà vi phạm nồng độ cồn sẽ bị gửi thông báo vi phạm về cơ quan, đơn vị nơi họ công tác. Từ đây, các cơ quan quản lý có cơ sở để đưa ra hình thức kỷ luật.

Hơn 230 đảng viên, cán bộ, công chức vi phạm nồng độ cồn bị CSGT phát hiện trong 45 ngày.
Hơn 230 đảng viên, cán bộ, công chức vi phạm nồng độ cồn bị CSGT phát hiện trong 45 ngày.

Ông Nguyễn Tuấn Ninh, Vụ trưởng Vụ Công chức – Viên chức thuộc Bộ Nội vụ cho biết, đối với cán bộ, công chức và viên chức mà có vi phạm các quy định về pháp luật nói chung, vi phạm Luật Giao thông đường bộ nói riêng, sẽ bị áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật theo hai văn bản đang có giá trị hiệu lực.

Cụ thể là Nghị định 112/2020 ngày 18/9/2020 và Nghị định 71/2023 ngày 20/9/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 112/2020.

Trong hai văn bản trên không nêu quy định cụ thể trường hợp cán bộ, công chức, viên chức vi phạm nồng độ cồn khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức nào.Tuy nhiên, theo ông Ninh, cán bộ, công chức, viên chức vi phạm Luật Giao thông đường bộ, tức là đã vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; Những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm.

Các cán bộ, viên chức này cũng vi phạm nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; Vi phạm đạo đức, lối sống… thì sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật hành chính.

Nếu cán bộ, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý mà có vi phạm sẽ bị xem xét kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, buộc thôi việc.

Còn người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì tùy tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xem xét khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức hoặc buộc thôi việc.

XEM THÊM>>“Nóng”: Phát hiện thêm nhiều cán bộ, lãnh đạo vi phạm nồng độ cồn

Áp dụng thêm quy định của ngành

Đối với cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng công an nhân dân mà vi phạm nồng độ cồn, như trường hợp ông P.T.A (SN 1976, trưởng công an phường ở quận Cầu Giấy, Hà Nội) vi phạm vượt mức 0,4mg/lít khí thở, việc kỷ luật còn được chiếu theo quy định của ngành.

Đối tượng Nguyễn Quang Hưng bị Công an Thái Nguyên khởi tố sau khi vi phạm nồng độ cồn, dùng thẻ nhà báo giả.
Đối tượng Nguyễn Quang Hưng bị Công an Thái Nguyên khởi tố sau khi vi phạm nồng độ cồn, dùng thẻ nhà báo giả.

Theo  Điều 44 Luật Công an nhân dân năm 2018 quy định, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân, công nhân công an vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trường hợp gây thiệt hại cho sức khỏe, tính mạng của người khác, tài sản hoặc lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.

Cán bộ công an bị xử phạt vi phạm hành chính về lỗi vi phạm lái xe trong tình trạng có sử dụng rượu, bia vượt quá nồng độ cho phép thì căn cứ tính chất, mức độ vi phạm còn bị xem xét xử lý kỷ luật về mặt Đảng, xử lý kỷ luật theo quy định ngành công an.

Các hình thức kỷ luật gồm: Phê bình; Hạ bậc danh hiệu thi đua năm; Không xét tặng danh hiệu thi đua năm; Xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ; Khiển trách; Cảnh cáo; Giáng cấp bậc hàm, hạ bậc lương; Cách chức, giáng chức; Tước danh hiệu công an nhân dân.

Nhiều trường hợp cán bộ, công chức bị xem xét xử lý kỷ luật do vi phạm nồng độ cồn

– Tối 14/9, tổ công tác đặc biệt của Bộ Công an phối hợp với Công an TP Phan Thiết (Bình Thuận) kiểm tra xe ô tô do ông C.S.D điều khiển. Khi kiểm tra, CSGT xác định tài xế này vi phạm nồng độ cồn ở mức 0,124 mg/lít khí thở. Kết quả xác minh ông D là Bí thư Huyện ủy tại tỉnh Bình Thuận.

– Khuya 18/9, ông Lê Hải Q lái ô tô Mazda CX5 sau khi đã sử dụng rượu, bia, lưu thông trên đường Giải Phóng, Hà Nội. Khi tổ công tác CSGT Công an Hà Nội đề nghị kiểm tra nồng độ cồn, tài xế này không chấp hành, không xuất trình giấy tờ liên quan. Ngày 22/9, Phòng CSGT Hà Nội làm rõ tài xế Q là Chủ tịch UBND phường Trần Phú, quận Hoàng Mai.

– Chiều 20/9, tổ công tác Cục CSGT phát hiện Thượng tá N.M.H (Phó trưởng Công an TP Thái Nguyên) điều khiển xe ô tô vi phạm nồng độ cồn ở mức 1 (chưa vượt quá 0,25 miligam/lít khí thở).

TIN HOT>>Không cho chồng đi tụ tập bạn bè, vợ có thể bị xử phạt lên đến 10 triệu đồng

Công an tỉnh Bắc Giang ra quân kiểm tra, xử lý vi phạm nồng độ cồn

Từ tối ngày 24/10, Phòng Cảnh sát giao thông, Công an tỉnh Bắc Giang đã đồng loạt ra quân tổng kiểm tra, xử lý vi phạm về “Nồng độ cồn” trên tất cả các tuyến đường trọng điểm của tỉnh Bắc Giang. Hãy cùng xuphat.com theo dõi bài viết sau đây.

Công an tỉnh Bắc Giang ra quân tổng kiểm tra

công an tỉnh Bắc Giang
Lực lượng công an tỉnh Bắc Giang kiểm tra nồng độ cồn với các tài xế.

Theo kế hoạch đề ra, tổng số cán bộ, chiến sĩ được huy động vào tối ngày 24/10 là 233, trong đó gồm 161 cán bộ chiến sĩ Cảnh sát giao thông phối hợp với gần 60 đồng chí lực lượng khác và 13 đồng chí Công an cấp xã, phường, thị trấn.

Bên cạnh đó, Phòng Cảnh sát giao thông đã huy động 100% quân số trực tiếp tiến hành kiểm tra, xử lý vi phạm tại địa bàn thành phố Bắc Giang, huyện Lạng Giang và chủ trì, phối hợp Công an huyện Việt Yên, Hiệp Hòa thực hiện nghiêm túc kế hoạch đề ra.

Kết quả lực lượng Công an giao thông đã kiểm tra, xử lý 184 trường hợp (18 ô tô, 166 mô tô) vi phạm trật tự an toàn giao thông, gồm 151 trường hợp vi phạm nồng độ cồn (18 ô tô, 133 mô tô) và 33 trường hợp vi phạm khác.

XEM THÊM>>Bình Dương: phát hiện hơn 900 trường hợp vi phạm nồng độ cồn chỉ trong 4 ngày

Làm rõ người vi phạm có phải là cán bộ, đảng viên, công chức hay không

Ngoài việc lập biên bản vi phạm hành chính tại địa điểm vi phạm, lực lượng Công an đã xác minh, làm rõ người vi phạm có phải là cán bộ, đảng viên, công chức hay không, nếu phát hiện thì thông báo về cơ quan, đơn vị, nơi cư trú để xử lý nghiêm theo quy định.

Trong thời gian tới, Công an tỉnh Bắc Giang sẽ tiếp tục huy động tối đa lực lượng để tổng kiểm tra, xử lý vi phạm theo chuyên đề “Người điều khiển phương tiện trên đường vi phạm các quy định về nồng độ cồn” trên tất cả các tuyến, địa bàn. Qua đó nâng cao ý thức “Đã uống rượu, bia thì không lái xe” cho mọi người dân tại Bắc Giang.

TIN HOT>>Xử phạt xe container đi ngược chiều vào cao tốc Hà Nội – Bắc Giang

xe oto phạt nguộiTRA CỨU
PHẠT NGUỘI