Tra cứu mức phạt

Tra cứu mức phạt

Xử phạt xe container đi ngược chiều vào cao tốc Hà Nội – Bắc Giang

Phòng Cảnh sát giao thông, Công an tỉnh Bắc Giang vừa xử lý xe ô tô đầu kéo đi ngược chiều trên cao tốc Hà Nội – Bắc Giang sau khi có phản ánh. Hãy cùng xuphat.com theo dõi bài viết sau đây.

Vào ngày 18/10, trên mạng xã hội có hình ảnh về một lái xe ô tô đầu kéo chở container điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc Hà Nội – Bắc Giang. Sau khi nhận được phản ánh qua mạng xã hội, Phòng Cảnh sát giao thông (CSGT), Công an tỉnh Bắc Giang đã tiến hành xác minh sự việc.

Thông qua hệ thống camera giám sát trên đường cao tốc, Phòng Cảnh sát giao thông đã xác định được phương tiện và lái xe liên quan. Ngay sau đó, lái xe trú tại thị xã Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh đã được mời lên làm việc.

xử phạt xe container chạy ngược chiều trên cao tốc Hà Nội Bắc Giang
Xe container chạy ngược chiều trên cao tốc Hà Nội – Bắc Giang

Tại cơ quan công an, lái xe khai nhận lái thuê cho một doanh nghiệp ở thị xã Quế Võ. Ngày 17/10, lái xe này được công ty giao điều khiển phương tiện chở hàng từ Khu Công nghiệp Song Khê về Khu Công nghiệp Quang Châu.

Khoảng 23 giờ 20 phút cùng ngày, khi đi trên tuyến đường gom cao tốc Hà Nội – Bắc Giang (đoạn qua cửa hàng xăng dầu Khoa Giang) do không chú ý biển báo nên đã  lái xe đi ngược chiều vào đường cao tốc một đoạn (khoảng 2 km).

Phòng CSGT, Công an tỉnh Bắc Giang đã tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với lái xe về hành vi vi phạm “Đi ngược chiều trên đường cao tốc” được quy định tại Điểm a Khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt. Lái xe sẽ bị xử phạt từ 16 đến 18 triệu đồng, tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 5 đến 7 tháng.

Phòng Cảnh sát giao thông, Công an tỉnh Bắc Giang đề nghị nhân dân khi tham gia giao thông cần chú ý quan sát, chấp hành nghiêm biển báo hiệu, vạch kẻ đường để tránh những hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra, bởi đi ngược chiều trên cao tốc là cực kỳ nguy hiểm.

TIN HOT>>Sử dụng đèn xi nhan ra sao nếu không muốn bị xử phạt?

Những quy định mới về Bảo hiểm y tế năm 2023

Ngày 19/10, để thuận tiện cho người dân tham gia Bảo hiểm y tế nên Chính phủ đã ban hành Nghị định số 75/2023/NĐ-CP, sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018, quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế. Nghị định này mang theo một loạt thay đổi quan trọng trong lĩnh vực bảo hiểm y tế. Hãy cùng xuphat.com theo dõi bài viết sau đây.

Bảo hiểm y tế là gì?

bảo hiểm y tế
Thẻ bảo hiểm y tế

Bảo hiểm y tế (BHYT) là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện. Chế độ này được thực hiện dựa trên các nguyên tắc bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia BHYT.

Quỹ bảo hiểm y tế được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm cân đối thu, chi và được Nhà nước bảo hộ. Bên cạnh đó các nguyên tắc về mức đóng, mức hưởng, chi phí khám chữa bệnh cũng được quy định chặt chẽ.

Như vậy có thể hiểu, bảo hiểm y tế là một loại hình bảo hiểm thuộc lĩnh vực chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Theo đó, người mua bảo hiểm y tế sẽ được chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí thăm khám, điều trị, phục hồi sức khỏe,… nếu không may xảy ra tai nạn, ốm đau, bệnh tật.

Nội dung chính của Nghị định 75

Trong Nghị định 75, Chính phủ quy định việc nâng mức hưởng chi phí khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế (BHYT) từ 80% lên 100% cho một số nhóm đối tượng, bao gồm những người có công với cách mạng như thanh niên xung phong, cán bộ, chiến sĩ công an đã được giải quyết hưởng chế độ theo quy định tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, và dân công hỏa tuyến. Ngoài ra, Nghị định cũng bổ sung mức hưởng cho nhóm người dân tộc thiểu số thoát nghèo theo Quyết định 861 năm 2021 của Thủ tướng và nhóm đối tượng đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 131/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

Mức hưởng chi phí khám chữa bệnh BHYT đúng tuyến bao gồm 80%, 95%, và 100%. Người bệnh phải đóng một phần tiền không được hưởng, tỷ lệ này thay đổi từ 20% đến 5%.

Nghị định số 75 cũng quy định việc giao dự toán chi phí khám chữa bệnh BHYT cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Cơ sở khám chữa bệnh sẽ thực hiện thông báo số dự kiến chi khám chữa bệnh BHYT tới cơ sở khám chữa bệnh để lập kế hoạch sử dụng kinh phí trong năm, nhưng không áp dụng làm căn cứ tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám chữa bệnh BHYT của cơ sở trong trường hợp vượt số dự kiến chi.

Nghị định 75 giải quyết một số vấn đề được cơ sở y tế phản ánh trong nhiều năm qua về tổng mức thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT. Quy định trước đây gây rối cho hoạt động của cơ sở khám chữa bệnh và ảnh hưởng đến quyền lợi của người bệnh.

Ngoài ra, Nghị định 75/2023/NĐ-CP cũng thay đổi thủ tục khám chữa bệnh BHYT. Người tham gia BHYT khi đi khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ BHYT có ảnh hoặc căn cước công dân. Trong trường hợp thẻ BHYT chưa có ảnh, họ cần xuất trình một trong các giấy tờ tùy thân có ảnh hoặc giấy xác nhận từ cơ quan cấp giấy tờ. Điều này giúp tạo thuận lợi cho người tham gia BHYT và đơn giản hóa thủ tục khám bệnh, chữa bệnh.

Những quy định mới tạo thuận lợi cho người tham gia bảo hiểm y tế

bảo hiểm y tế
Những quy định mới tạo thuận lợi cho người tham gia bảo hiểm y tế

Nghị định 75/2023/NĐ-CP về Bảo hiểm y tế (BHYT) vừa được Chính phủ ban hành ngày 19/10/2023 mang đến nhiều điểm mới quan trọng, nhằm tháo gỡ các khó khăn và vướng mắc trong việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh Bảo hiểm y tế. Cuộc trao đổi giữa phóng viên SKĐS với ThS Trần Thị Trang, Quyền Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm y tế, Bộ Y tế đã giúp làm sáng tỏ những điểm quan trọng trong nghị định này.

Trong cuộc trả lời phỏng vấn, ThS Trần Thị Trang đã chỉ ra rằng Nghị định 75/2023/NĐ-CP có những quy định đột phá nhằm giải quyết các “nút thắt” vướng mắc trong cơ chế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT. Một trong những điểm đáng chú ý là việc nâng mức hưởng chi phí khám bệnh, chữa bệnh Bảo hiểm y tế từ 80% lên 100% cho các nhóm đối tượng như thanh niên xung phong, cán bộ, chiến sĩ công an có công với cách mạng, và dân công hỏa tuyến. Bên cạnh đó, nghị định còn bổ sung đối tượng tham gia Bảo hiểm y tế bao gồm người dân các xã an toàn khu, vùng an toàn khu cách mạng, và người dân tộc thiểu số thoát nghèo. Điều này tạo điều kiện thuận lợi hơn để họ tham gia BHYT và bảo đảm quyền lợi của họ.

Nghị định cũng thay đổi cơ chế thanh toán chi phí khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế, loại bỏ tổng mức thanh toán và áp dụng thanh toán theo giá dịch vụ, giúp tháo gỡ các khó khăn trong việc thanh toán giữa cơ sở khám bệnh và cơ quan bảo hiểm xã hội.

Ngoài ra, Nghị định tập trung vào tăng cường trách nhiệm của Bộ Y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, và cơ quan bảo hiểm xã hội. Bộ Y tế phải đảm bảo tuân thủ các quy định về khám bệnh, chữa bệnh và mua sắm vật tư y tế. Cơ sở khám bệnh phải rà soát và thực hiện kiểm tra các chi phí để tránh lạm dụng và trục lợi quỹ BHYT. Cơ quan bảo hiểm xã hội cần giám định và thông báo kịp thời về các chi phí cao hơn mức bình quân cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Nghị định 75/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 03/12/2023, nhưng một số điểm cụ thể áp dụng từ ngày 19/10/2023 để bảo đảm quyền lợi của người tham gia BHYT. Quy định này thể hiện quyết tâm của Chính phủ và Bộ Y tế trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của BHYT, đồng thời tạo thuận lợi cho người dân tham gia chương trình bảo hiểm y tế.

Quy trình thanh toán thuốc, vật tư và sinh phẩm

bảo hiểm y tế
Người dân khám, chữa bệnh khi tham gia bảo hiểm y tế

Bộ Y tế đã thông báo hướng dẫn quy trình thanh toán thuốc, vật tư và sinh phẩm mua từ nguồn ngân sách nhà nước để phục vụ việc khám bệnh và chữa bệnh cho người tham gia Bảo hiểm y tế (BHYT).

Theo thông tin từ Bộ Y tế, Chính phủ đã ra Nghị quyết số 129/NQ-CP về việc chuyển đổi nguồn tài chính cho thuốc, vật tư y tế và sản phẩm sinh học đã được mua từ ngân sách Nhà nước dành cho công tác phòng, chống dịch COVID-19. Mục tiêu của nghị quyết này là sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính để hỗ trợ người dân trong việc khám bệnh và chữa bệnh dưới chế độ BHYT.

Bộ Y tế đã ra chỉ đạo rõ ràng, yêu cầu các cơ sở y tế chỉ được thanh toán từ cơ quan Bảo hiểm xã hội và thu số tiền cùng chi trả của người tham gia BHYT đối với các loại thuốc, vật tư y tế và sản phẩm sinh học nằm trong danh mục được quy định. Tỷ lệ thanh toán và điều kiện thanh toán phải tuân theo quy định của pháp luật về BHYT.

Đặc biệt, vào ngày 21/9/2023, Bộ Y tế đã phát hành Công văn số 6037/BYT-KHTC liên quan đến việc triển khai Nghị quyết số 129/NQ-CP của Chính phủ. Trong văn bản này, Bộ Y tế cung cấp hướng dẫn cụ thể về việc thanh toán và quyết toán đối với thuốc, vật tư y tế và sản phẩm sinh học đã được mua từ nguồn ngân sách Nhà nước để sử dụng cho công tác khám bệnh và chữa bệnh đối với người tham gia BHYT.

Theo hướng dẫn của Bộ Y tế, các cơ sở y tế phải tổng hợp chi phí liên quan đến thuốc, vật tư y tế và sản phẩm sinh học thuộc phạm vi chi trả của quỹ BHYT vào bảng tổng hợp đề nghị thanh toán chi phí khám bệnh và chữa bệnh BHYT hàng tháng. Họ cũng cần tổng hợp và báo cáo quyết toán chi phí khám bệnh và chữa bệnh BHYT hàng quý, sau đó gửi cơ quan Bảo hiểm xã hội để thực hiện thanh toán và quyết toán theo quy định tại Điều 32 của Luật BHYT.

Số tiền được quỹ BHYT thanh toán và số tiền cùng chi trả của người tham gia BHYT tại các cơ sở y tế sẽ được nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định. Bộ Y tế đề nghị Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế, và các Bộ ngành liên quan phối hợp chặt chẽ với cơ quan Bảo hiểm xã hội để đảm bảo việc thanh toán, quyết toán và nộp ngân sách Nhà nước được thực hiện theo đúng quy định và bảo đảm quyền lợi của người tham gia BHYT.

Nghị quyết 129 của Chính phủ cho phép sử dụng tài sản y tế đã mua từ nguồn ngân sách Nhà nước cho công tác phòng, chống dịch COVID-19 trong công tác khám bệnh và chữa bệnh. Điều này giúp giảm thiểu lãng phí và tối ưu hóa sử dụng nguồn tài chính để hỗ trợ người dân trong việc khám bệnh và chữa bệnh.

Sử dụng đèn xi nhan ra sao nếu không muốn bị xử phạt?

Người lái ôtô sẽ bị xử phạt tiền từ 600.000 đến 800.000 đồng nếu chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không bật tín hiệu đèn xi nhan báo hướng rẽ.
Điều 15 Luật Giao thông đường bộ quy định: Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ.
Trong khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.
Chuyển hướng phải có tín hiệu báo rẽ để bảo đảm an toàn.
Sử dụng đèn xi nhan như thế nào để không bị xử phạt?
Sử dụng đèn xi nhan như thế nào để không bị xử phạt?
Những trường hợp phải bật đèn báo rẽ:
– Chuyển làn đường
– Rẽ phải, rẽ trái, quay đầu
– Vượt xe khác
– Cho xe chuyển bánh từ vị trí đậu, hoặc chạy vào sát vỉa hè để dừng, đậu xe.
Ngoài ra, trong quá trình tham gia giao thông có những trường hợp nên bật đèn xi nhan để đảm bảo an toàn cho bản thân và giúp việc lưu thông thuận tiện hơn, cụ thể:
– Khi đi qua vòng xuyến: Về cơ bản theo nguyên tắc “vào trái, ra phải” nghĩa là khi vào vòng xuyến thì xi nhan trái, khi ra khỏi thì xi nhan phải.
– Khi đi theo đường cong: Người điều khiển phương tiện giao thông cua theo đường cong (không phải ngã rẽ, chuyển hướng, chuyển làn) thì vẫn xem là đang đi trên một đoạn đường thẳng, theo một hướng cũng nên bật đèn tín hiệu báo rẽ. Trong trường hợp thấy an toàn, không hề gây nguy hiểm cho người tham gia giao thông phía sau hoặc chiều ngược lại, thì không bắt buộc bật đèn tín hiệu.
– Khi lùi theo đường cong, ví dụ như lùi vào ngõ: phải bật tín hiệu như khi tiến vì lúc đó, tầm quan sát của người lái xe hạn chế, nên không chủ động trong việc điều chỉnh chuyển hướng xe.
– Đi qua ngã 3 chữ Y: Nếu có biển báo ngã rẽ thì bật đèn tín hiệu như bình thường. Nếu không có biển báo mà đi thẳng theo nhánh bên phải (từ chân chữ Y lên) thì không cần xi nhan
Để bảo đảm an toàn, nếu giảm tốc độ khi vào chỗ rẽ, nên bật xi nhan trước khoảng 25-30 mét và sau khi rẽ xong, cũng duy trì thêm 5-10 mét ở vị trí thẳng lái rồi mới tắt xi nhan. Vậy là những người đi gần đó sẽ biết lúc nào xe sắp đổi hướng, lúc nào đã đổi hướng xong.
Tình huống rẽ sang đường bất ngờ không xi nhan
Tình huống rẽ sang đường bất ngờ không xi nhan

NÓNG TRONG NGÀY>>Không cho chồng đi tụ tập bạn bè, vợ có thể bị xử phạt lên đến 10 triệu đồng

Bị xử phạt thế nào khi không bật đèn báo rẽ?

Với ôtô và các loại xe tương tự ôtô, Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định:
– Phạt tiền từ 300.000 đến 400.000 đồng với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước;
– Phạt tiền từ 600.000 đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);
– Phạt tiền từ 800.000 đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc.
Với người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:
– Phạt tiền từ 80.000 đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;
– Phạt tiền từ 300.000 đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức).

Những trường hợp bắt buộc thi lại Giấy phép lái xe nếu không muốn bị xử phạt

Theo quy định, từ năm 2023 sẽ có những trường hợp bắt buộc phải thi lại Giấy phép lái xe. Trường hợp nào? Mời quí vị cùng tìm hiểu để tránh bị xử phạt

Những trường hợp nào phải thi lại Giấy phép lái xe

Theo quy định tại Thông tư 12/2017/TT-BGTVT của Bộ Giao thông – Vận tải, những trường hợp sau, người có giấy phép lái xe (GPLX) phải thi lại (sát hạch) khi muốn được cấp lại.

Người có GPLX nhưng quá thời hạn sử dụng từ 3 tháng đến dưới 1 năm, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại GPLX.

Nếu quá hạn từ 1 năm trở lên, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại GPLX.

Còn trường hợp người có GPLX bị mất, nhưng quá thời hạn sử dụng từ 3 tháng trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 2 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại các nội dung: Quá hạn sử dụng từ 3 tháng đến dưới 1 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết và quá hạn sử dụng từ 1 năm trở lên, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.

Nếu GPLX xe bị mất nhưng còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 3 tháng sẽ được xét cấp lại giấy phép lái xe.

Những trường hợp bắt buộc thi lại Giấy phép lái xe nếu không muốn bị xử phạt
Những trường hợp bắt buộc thi lại Giấy phép lái xe nếu không muốn bị xử phạt

ĐÁNG XEM>>Mức xử phạt hành vi sử dụng, làm giả giấy phép lái xe ra sao?

Người dự sát hạch lại Giấy phép lái xe cần có những giấy tờ gì?

  • a) Đơn đề nghị, cấp lại GPLX (theo mẫu qui định).
  • b) Bản sao chụp giấy chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn.
  • c) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
  • d) Bản chính hồ sơ gốc phù hợp với GPLX bị mất (đối với trường hợp mất GPLX và còn hồ sơ gốc).
  • e) Bản chính hồ sơ gốc phù hợp với GPLX bị tước quyền sử dụng (đối với trường hợp bị tước GPLX và có hồ sơ gốc).
  • g) Quyết định tước quyền sử dụng GPLX (đối với trường hợp bị tước GPLX).
  • h) Giấy chứng nhận hoàn thành môn học Luật giao thông đường bộ, đạo đức người lái xe của cơ sở đào tạo lái xe có đủ điền kiện (đối với trường hợp bị tước GPLX).
Từ năm 2023 sẽ có những trường hợp bắt buộc phải thi lại Giấy phép lái xe
Từ năm 2023 sẽ có những trường hợp bắt buộc phải thi lại Giấy phép lái xe

Với những trường hợp được cấp lại Giấy phép lái xe gồm:

  • a) Đơn đề nghị cấp lại GPLX theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT.
  • b) Hồ sơ gốc phù hợp với GPLX (nếu có).
  • c) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại GPLX không thời hạn các hạng A1, A2, A3;
  • d) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài).

Khi đến thực hiện thủ tục cấp lại GPLX tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, người lái xe gửi 1 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.

Sau thời gian 2 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại GPLX.

TIN HOT>>3 cách tra cứu thông tin giấy phép lái xe cực nhanh

Không cho chồng đi tụ tập bạn bè, vợ có thể bị xử phạt lên đến 10 triệu đồng

Theo khoản 1 Điều 55 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt 5-10 triệu nếu cấm thành viên gia đình ra khỏi nhà, ngăn cản gặp gỡ người thân, bạn bè.

Những quy định cần biết

– Theo quy định tại Điều 17 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng thì: “Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật này và các luật khác có liên quan”.

Không phải ngẫu nhiên mà Luật Hôn nhân và Gia đình đề cập đến vấn đề bình đẳng đầu tiên trong nội dung viết về quyền và nghĩa vụ về nhân thân trong quan hệ giữa vợ và chồng bởi bình đẳng chính là điều kiện quan trọng nhất để hai cá nhân quyết định cùng chung sống và xây dựng một gia đình. Khác với quan hệ vợ chồng trong các chế độ xã hội xưa, người vợ thường chấp nhận phục tùng người chồng, ít khi được tham gia vào những quyết định quan trọng. Ngày nay, bình đẳng là thước đo sự phát triển của xã hội, là một giá trị mới nhân văn của gia đình hiện đại, là tiêu chí đánh giá một gia đình hạnh phúc. Việc nhấn mạnh quyền bình đẳng trong quan hệ vợ chồng là hướng đến bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ vốn đã hàng trăm năm nay luôn bị quan niệm là hậu phương, là “ngồi xó bếp”, là “lấy chồng phải theo chồng”.

– Tại Điều 55 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hành vi cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý thì việc cấm thành viên gia đình ra khỏi nhà, ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, bạn bè hoặc có các mối quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh nhằm mục đích cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên đó thì sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng. Đồng thời, người vợ có hành vi vi phạm còn bị buộc xin lỗi công khai khi người chồng có yêu cầu.

Hình minh họa
Hình minh họa

Chế tài đối với hành vi cấm cản vô cớ thành viên trong gia đình ra ngoài

Theo quy định Điều 55 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

– Cấm thành viên gia đình ra khỏi nhà, ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, bạn bè hoặc có các mối quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh nhằm mục đích cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên đó;

– Không cho thành viên gia đình thực hiện quyền làm việc;

– Không cho thành viên gia đình tham gia các hoạt động xã hội hợp pháp, lành mạnh.

Tại Điều 56 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.

Có thể bạn quan tâm

xe oto phạt nguộiTRA CỨU
PHẠT NGUỘI