Tra cứu mức phạt

Tra cứu mức phạt

“Quái xế” vị thành niên, phóng ngược chiều, lao chốt 141

Loạt “quái xế” khi thấy tổ công tác 141 – Công an Hà Nội đã nhanh chóng tăng ga, bỏ chạy. Thậm chí còn phóng xe ngược chiều, bất chấp nguy hiểm.

Vừa qua đêm 26/11, Tổ công tác liên ngành Y1/141 làm nhiệm vụ kiểm tra, xử lý vi phạm trên đường Lê Duẩn (đoạn đối diện 151 Lê Duẩn, phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội).

Thời gian làm việc của tổ công tác từ 20h30 ngày 26/11 đến 1h ngày 27/11.

Tổ công tác Y1/141 làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát xử lý vi phạm đêm 26/11
Tổ công tác Y1/141 làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát xử lý vi phạm đêm 26/11

Theo thông tin mà xuphat.com cập nhật được, ngoài việc kiểm tra xử lý vi phạm nồng độ cồn, tổ công tác Y1/141 còn kiểm tra, xử lý các vi phạm khác, trong đó có việc xử lý “quái xế”, gây náo loạn đường phố trong đêm.

“Quái xế” vị thành niên, phóng ngược chiều, lao chốt 141 

Lúc 21h30, cán bộ báo bộ đàm có một đôi nam nữ không đội mũ bảo hiểm, điều khiển xe máy phóng tốc độ cao hướng Ga Hà Nội – Công viên Thống Nhất, nên tổ công tác đã ra hiệu lệnh dừng xe.

Đôi nam, nữ không đội mũ bảo hiểm định "thông chốt" nhưng bất thành
Đôi nam, nữ không đội mũ bảo hiểm định “thông chốt” nhưng bất thành

Khi thấy tổ công tác từ xa, tài xế xe máy đã tăng ga, định “thông chốt“. Tuy nhiên, bằng các biện pháp nghiệp vụ, cảnh sát đã khống chế, dừng được phương tiện và đưa đôi nam nữ vào chốt làm việc.

Tại đây, danh tính lái xe máy là N.T.N.K. (15 tuổi, ở quận Hà Đông, Hà Nội), người ngồi phía sau được xác định là bạn gái của nam thiếu niên này.

Nói với tổ công tác, thiếu niên N.T.N.K. cho biết bản thân cùng với bạn gái và 2 người khác đi từ Hà Đông lên phố cổ để uống nước. Sau khi quay trở về nhà thì thấy tổ công tác 141 làm nhiệm vụ, do lo sợ bị xử phạt nên đã lái xe bỏ chạy.

Một trường hợp "quái xế" tăng ga bỏ chạy khi thấy tổ công tác 141 ra hiệu lệnh dừng xe
Một trường hợp “quái xế” tăng ga bỏ chạy khi thấy tổ công tác 141 ra hiệu lệnh dừng xe

Đại diện tổ công tác Y1/141 cho biết, với trường hợp này, tổ công tác sẽ yêu cầu nam thiếu niên gọi phụ huynh lên chốt để làm việc.

Cũng theo một số thông tin mà xuphat.com cập nhật thêm, trong thời gian làm việc của tổ công tác Y1/141, cũng xuất hiện rất nhiều “quái xế” không đội mũ bảo hiểm, lạng lách, đánh võng và phóng tốc độ cao khi thấy tổ công tác.

Một số trường hợp còn hò hét khi phóng nhanh qua chốt 141 của Công an Hà Nội.

Rất nhiều trường hợp vi phạm là các thanh, thiếu niên
Rất nhiều trường hợp vi phạm là các thanh, thiếu niên

Thậm chí, có những trường hợp phóng ngược chiều đường Lê Duẩn, khi thấy tổ công tác Y1/141, thì những đối tượng này tăng ga, bất chấp đường đông nguy hiểm để né tránh sự kiểm soát của lực lượng chức năng.

Tiếp đó, khoảng 30 phút sau, tổ công tác tiếp tục phát hiện xe máy kẹp 3 người không đội mũ bảo hiểm nên yêu cầu dừng xe kiểm tra.

Tại chốt làm việc, danh tính người điều khiển xe máy được xác định là N.Đ.H. (14 tuổi, ở quận Đống Đa, Hà Nội).

Một trường hợp vi phạm bị tổ công tác mời phụ huynh lên làm việc
Một trường hợp vi phạm bị tổ công tác mời phụ huynh lên làm việc

Nói với tổ công tác, em H. cho hay bản thân chưa đủ tuổi lái xe, nhưng do nhà gần nên đã chủ quan và sử dụng xe máy đèo bạn về nhà.

Đại diện tổ công tác Y1/141 cho biết, đối với các trường hợp vi phạm như trên, tổ công tác sẽ tiến hành lập biên bản vi phạm, đồng thời sẽ yêu cầu phụ huynh của các em lên để làm việc. Qua đó giáo dục cho họ biết việc con em của mình vi phạm, sẽ gây ảnh hưởng tới an toàn giao thông và sức khỏe của người khác.

Ngoài ra, đối với các trường hợp “quái xế” bỏ chạy, “trêu” cảnh sát, tổ công tác sẽ ghi lại biển kiểm soát, từ đó sẽ xác minh, tiến hành xử lý theo đúng quy định của pháp luật.

Quốc hội chính thức thông qua Luật Nhà ở (sửa đổi)

Sáng ngày 27/11, Quốc hội chính thức thông qua Luật Nhà ở (sửa đổi). Luật Nhà ở sửa đổi (sửa đổi) không quy định thời hạn sở hữu mà chỉ quy định thời hạn sử dụng nhà chung cư trên cơ sở kế thừa Luật Nhà ở hiện hành.

Tổng Liên đoàn lao động được làm nhà ở xã hội

Với 423 đại biểu tán thành, 34 vị không tán thành và 11 vị không biểu quyết, sáng nay (27/11), Quốc hội đã thông qua Luật Nhà ở (sửa đổi), có hiêu lực thi hành từ ngày 1/1/2025.

Sáng 27/11, Quốc hội chính thức thông qua Luật Nhà ở (sửa đổi).
Sáng 27/11, Quốc hội chính thức thông qua Luật Nhà ở (sửa đổi).

Trước khi biểu quyết toàn bộ, Quốc hội biểu quyết riêng hai điều 45 và điều 80.

Theo đó, điều 80 có quy định Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam là cơ quan chủ quản dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn tài chính công đoàn cho công nhân, người lao động thuộc đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội thuê.

Điều 45 đã mở rộng thêm đối tượng được thuê nhà ở công vụ, cụ thể là đã bổ sung “công chức, công nhân và viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu và công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo”.

Kết quả biểu quyết riêng có 60 đại biểu không tán thành điều 80 và 22 đại biểu không tán thành điều 45, còn 341 đại biểu tán thành.

Trình bày báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật trước khi Quốc hội biểu quyết, Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật Hoàng Thanh Tùng cho biết, với quy định Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam là cơ quan chủ quản dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, dự thảo Luật quy định nguồn vốn thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội là nguồn tài chính công đoàn.

Giới hạn phạm vi thực hiện (tập trung đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động thuê, không đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân) để nâng cao tính khả thi.

Ông Tùng cũng cho biết, trên cơ sở tiếp thu ý kiến của nhiều đại biểu, dự thảo đã thu hẹp phạm vi khu vực mà chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê, tăng cường phân cấp cho UBND cấp tỉnh quyết định về vấn đề này.

Cụ thể là tại các khu vực phường, quận, thành phố thuộc đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê. Đối với các khu vực còn lại, UBND cấp tỉnh căn cứ điều kiện của địa phương để xác định các khu vực chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê hoặc được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nền để người dân tự xây dựng nhà ở.

Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở được chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở thì thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và pháp luật về đất đai.

Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật Đất đai thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê.

XEM THÊM>>Luật nhà ở mới nhất năm 2023

Bổ sung quy định điều chỉnh với các loại hình nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ

Về phát triển nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân để bán, cho thuê mua, cho thuê (Điều 57) có ý kiến cho rằng quy định tại Điều 57 là quá chặt chẽ, chưa phù hợp và khó khả thi. Đề nghị chỉnh lý theo hướng Nhà nước tập trung quản lý, kiểm soát theo quy hoạch, quy chế quản lý kiến trúc đô thị, cấp giấy phép xây dựng, bảo đảm vệ sinh môi trường, an toàn, phòng, chống cháy nổ, đơn giản hóa điều kiện, thủ tục hành chính hoặc trong Luật chỉ quy định nguyên tắc và giao cho Chính phủ quy định chi tiết.

Ông Tùng giải thích, quá trình tổ chức thực thi pháp luật và thực tiễn phát triển loại hình nhà ở này thời gian qua ở nhiều địa phương có tình trạng buông lỏng quản lý, thiếu kiểm tra chặt chẽ, không xử lý kịp thời các sai phạm dẫn đến nhiều hệ lụy, gây quá tải về hệ thống hạ tầng đô thị, các tiện ích phục vụ sinh hoạt và tiềm ẩn nguy cơ cháy, nổ, thực tế đã xảy ra một số vụ hỏa hoạn gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản.

Để khắc phục các tồn tại, hạn chế trong phát triển, quản lý, sử dụng loại hình nhà ở này thời gian qua, đồng thời bảo đảm hài hòa giữa yêu cầu quản lý và nhu cầu phát triển, đáp ứng nguồn cung nhà ở cho người có thu nhập thấp, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin tiếp thu ý kiến đại biểu và chỉnh lý Điều 57 theo hướng quy định phù hợp hơn một số yêu cầu.

Như, không quy định các yêu cầu riêng mà dẫn chiếu điều kiện quản lý loại hình nhà ở này đến các yêu cầu về nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, yêu cầu của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy.

Phân cấp cho UBND cấp tỉnh quy định về đường giao thông để phương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy tại nơi có nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân; bổ sung quy định điều chỉnh với các loại hình nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ mà có mục đích hỗn hợp cả bán, cho thuê mua, cho thuê để đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

Dự thảo Luật cũng không quy định thời hạn sở hữu mà chỉ quy định thời hạn sử dụng nhà chung cư trên cơ sở kế thừa Luật Nhà ở hiện hành. Khi nhà chung cư hết thời hạn sử dụng, có nguy cơ sập đổ phải phá dỡ thì giá trị nhà ở không còn nhưng giá trị quyền sử dụng đất ở ổn định lâu dài theo quy định của Luật Đất đai vẫn còn và người dân vẫn được bồi thường theo nguyên tắc và nội dung tại dự thảo Luật, do đó vẫn bảo đảm tính thống nhất với Luật Đất đai.

TIN LIÊN QUAN

Luật nhà ở mới nhất năm 2023

Luật Nhà ở có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. Đây là Luật điều chỉnh trực tiếp về Nhà ở hiện nay và thay thế cho Luật Nhà ở năm 2005.

Luật nhà ở số 65/2014/QH13 quy định về sở hữu, phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở; giao dịch về nhà ở; quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam.

Luật này quy định về sở hữu, phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở; giao dịch về nhà ở; quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam. Đối với giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại của các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản thì thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

Điều 2. Đối tượng áp dụng Luật nhà ở

Luật này áp dụng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến sở hữu, phát triển, quản lý, sử dụng, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ Luật nhà ở

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.

2. Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.

3. Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.

4. Nhà ở thương mại là nhà ở được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua theo cơ chế thị trường.

5. Nhà ở công vụ là nhà ở được dùng để cho các đối tượng thuộc diện được ở nhà công vụ theo quy định của Luật này thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác.

6. Nhà ở để phục vụ tái định cư là nhà ở để bố trí cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở, bị giải tỏa nhà ở theo quy định của pháp luật.

7. Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật này.

8. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở là tổng hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để xây dựng mới nhà ở, các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở hoặc để cải tạo, sửa chữa nhà ở trên một địa điểm nhất định.

9. Phát triển nhà ở là việc đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại hoặc cải tạo làm tăng diện tích nhà ở.

10. Cải tạo nhà ở là việc nâng cấp chất lượng, mở rộng diện tích hoặc điều chỉnh cơ cấu diện tích của nhà ở hiện có.

11. Bảo trì nhà ở là việc duy tu, bảo dưỡng nhà ở theo định kỳ và sửa chữa khi có hư hỏng nhằm duy trì chất lượng nhà ở.

12. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

13. Chủ sở hữu nhà chung cư là chủ sở hữu căn hộ chung cư, chủ sở hữu diện tích khác trong nhà chung cư.

14. Tổ chức trong nước bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức).

15. Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư là phần diện tích bên trong căn hộ hoặc bên trong phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và các thiết bị sử dụng riêng trong căn hộ hoặc trong phần diện tích khác của chủ sở hữu nhà chung cư theo quy định của Luật này.

16. Phần sở hữu chung của nhà chung cư là phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và các thiết bị sử dụng chung cho nhà chung cư đó theo quy định của Luật này.

17. Thuê mua nhà ở là việc người thuê mua thanh toán trước cho bên cho thuê mua 20% giá trị của nhà ở thuê mua, trừ trường hợp người thuê mua có điều kiện thanh toán trước thì được thanh toán không quá 50% giá trị nhà ở thuê mua; số tiền còn lại được tính thành tiền thuê nhà để trả hàng tháng cho bên cho thuê mua trong một thời hạn nhất định; sau khi hết hạn thuê mua nhà ở và khi đã trả hết số tiền còn lại thì người thuê mua có quyền sở hữu đối với nhà ở đó.

18. Nhà ở có sẵn là nhà ở đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng.

19. Nhà ở hình thành trong tương lai là nhà ở đang trong quá trình đầu tư xây dựng và chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng.

Luật Nhà ở có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2015
Luật Nhà ở có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2015

XEM THÊM>>Mua đất bằng giấy tay được cấp Sổ đỏ mới nhất

Điều 4. Quyền có chỗ ở và quyền sở hữu nhà ở 

Hộ gia đình, cá nhân có quyền có chỗ ở thông qua việc đầu tư xây dựng, mua, thuê, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi, mượn, ở nhờ, quản lý nhà ở theo ủy quyền và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này có quyền sở hữu đối với nhà ở đó theo quy định của Luật này.

Điều 5. Bảo hộ quyền sở hữu nhà ở

1. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp về nhà ở của các chủ sở hữu theo quy định của Luật này.

2. Nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không bị quốc hữu hóa. Trường hợp thật cần thiết vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai, Nhà nước quyết định trưng mua, trưng dụng, mua trước nhà ở hoặc giải tỏa nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì Nhà nước có trách nhiệm bồi thường, hỗ trợ và thực hiện chính sách tái định cư cho chủ sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật.

TIN LIÊN QUAN>>Hướng dẫn nộp giấy tờ, chi phí xin cấp sổ đỏ lần đầu

Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Xâm phạm quyền sở hữu nhà ở của Nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

2. Cản trở việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ về sở hữu, sử dụng và giao dịch về nhà ở của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

3. Quyết định chủ trương đầu tư dự án hoặc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở không theo quy hoạch xây dựng, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt.

4. Xây dựng nhà ở trên đất không phải là đất ở; xây dựng không đúng tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích đối với từng loại nhà ở mà Nhà nước có quy định về tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở. Áp dụng cách tính sai diện tích sử dụng nhà ở đã được luật quy định trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở.

5. Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật; lấn chiếm không gian và các phần thuộc sở hữu chung hoặc của các chủ sở hữu khác dưới mọi hình thức; tự ý thay đổi kết cấu chịu lực hoặc thay đổi thiết kế phần sở hữu riêng trong nhà chung cư.

6. Sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung vào sử dụng riêng; sử dụng sai mục đích phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp so với quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở và nội dung dự án đã được phê duyệt, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng.

7. Sử dụng sai mục đích nguồn vốn huy động hoặc tiền mua nhà ở trả trước cho phát triển nhà ở.

8. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở ủy quyền hoặc giao cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh, góp vốn hoặc tổ chức, cá nhân khác thực hiện ký hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở, hợp đồng đặt cọc các giao dịch về nhà ở hoặc kinh doanh quyền sử dụng đất trong dự án.

9. Thực hiện các giao dịch mua bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở không đúng quy định của Luật này.

10. Cải tạo, cơi nới, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý mà không được chủ sở hữu đồng ý.

11. Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở; sử dụng phần diện tích được kinh doanh trong nhà chung cư theo dự án được phê duyệt vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư theo quy định của Chính phủ.

12. Sử dụng nhà ở riêng lẻ vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội, sinh hoạt của khu dân cư mà không tuân thủ các quy định của luật về điều kiện kinh doanh.

13. Báo cáo, cung cấp thông tin về nhà ở không chính xác, không trung thực, không đúng quy định hoặc không đúng yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phá hoại, làm sai lệch thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.

XEM THÊM>>Quy định cấp sổ đỏ mới nhất 2023

 

Những điều kiện để được công nhận liệt sĩ

Liên quan đến vụ cướp chi nhánh một ngân hàng trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn –TP Đà Nẵng khiến người bảo vệ dũng cảm là ông Trần Văn Thành (50 tuổi, ngụ quận Thanh Khê), nhân viên thuộc Công ty Dịch vụ Bảo vệ An ninh (trụ sở ở TP Đà Nẵng) tử vong, đau đớn trước sự mất mát quá lớn này, người thân quen và gia đình nạn nhân mong muốn cơ quan chức năng công nhận liệt sĩ đối với ông Thành.

Người thân quen và gia đình nạn nhân mong muốn cơ quan chức năng công nhận liệt sĩ đối với ông Thành.
Người thân quen và gia đình nạn nhân mong muốn cơ quan chức năng công nhận liệt sĩ đối với ông Thành.

Hành động dũng cảm quên mình

Cụ thể, khoảng 14 giờ ngày 22-11, Trần Văn Trí (22 tuổi, trú xã Hòa Sơn, huyện Hòa Vang, Đà Nẵng) và Nguyễn Mạnh Cường (25 tuổi, trú xã Quế Mỹ, huyện Quế Sơn, Quảng Nam) đã vào chi nhánh một ngân hàng trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn (TP Đà Nẵng) để cướp.

Trước thái độ hung bạo của Trí và Cường, ông Thành kiên quyết ngăn chặn, chống trả quyết liệt, đuổi theo kẻ cướp ngân hàng và bị người này dùng dao đâm vào lưng khiến ông tử vong.

Theo một số luật sư: điều kiện và tiêu chuẩn để công dân được công nhận liệt sĩ hiện nay được áp dụng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng năm 2020 và Nghị định 131/2021.

Hành động của ông Thành trong trường hợp này là rất dũng cảm để ngăn chặn và bắt giữ các đối tượng cướp tài sản của ngân hàng, nơi ông làm nhiệm vụ bảo vệ. Đối chiếu với các quy định hiện hành của pháp luật, trường hợp ông Thành có đủ tiêu chuẩn để được xem xét, tôn vinh, công nhận liệt sĩ…

Khẩu súng của băng cướp ngân hàng khiến ông Thành tử vong
Khẩu súng của băng cướp ngân hàng khiến ông Thành tử vong
  1. Liệt sĩ là ai?

Theo khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020, liệt sĩ là người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của Nhân dân thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét công nhận là liệt sĩ khi thuộc các trường hợp theo luật định.

  1. Điều kiện nào để được công nhận liệt sĩ?

Người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của Nhân dân thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét công nhận là liệt sĩ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

(i) Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;

(ii) Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp vùng địch chiếm đóng;

(iii) Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch;

(iv) Hoạt động hoặc tham gia hoạt động cách mạng, kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy sinh;

(v) Làm nghĩa vụ quốc tế;

(vi) Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh;

(vii) Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm;

(viii) Do ốm đau, tai nạn không thể cứu chữa kịp thời khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định;

(ix) Trực tiếp làm nhiệm vụ đấu tranh chống tội phạm;

(x) Đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội;

(xi) Do vết thương tái phát là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 23 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020 có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên, có bệnh án điều trị vết thương tái phát của bệnh viện tuyến huyện trở lên và biên bản kiểm thảo tử vong;

(xii) Mất tích trong trường hợp quy định tại (i), (ii), (iii), (iv), (v), (vi), (vii), (ix) và (x) và được cơ quan có thẩm quyền kết luận không phản bội; đầu hàng, chiêu hồi, đào ngũ.

(Khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020)

Liệt sĩ là người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, vì lợi ích của Nhà nước, của Nhân dân
Liệt sĩ là người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, vì lợi ích của Nhà nước, của Nhân dân
  1. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hy sinh cho liệt sĩ

Cụ thể tại Điều 16 Nghị định 131/2021/NĐ-CP, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cá nhân tại thời điểm hy sinh có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hy sinh như sau:

(1) Người hy sinh là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng do thủ trưởng trung đoàn hoặc cấp tương đương trở lên cấp giấy chứng nhận; người hy sinh là người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu và học viên cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ do thủ trưởng đơn vị trực thuộc Ban trở lên cấp giấy chứng nhận.

(2) Người hy sinh là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, lao động hợp đồng không xác định thời hạn hưởng lương từ ngân sách thuộc công an do thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận.

(3) Người hy sinh thuộc cơ quan trung ương do Bộ trưởng hoặc cấp tương đương cấp giấy chứng nhận.

(4) Người hy sinh thuộc cơ quan cấp tỉnh quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận.

(5) Người hy sinh thuộc cơ quan cấp huyện, cấp xã và các trường hợp không thuộc quy định tại (1), (2), (3) và (4) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận.

XEM THÊM>>Cách tra cứu phạt nguội ở TP.HCM nhanh nhất

 

Chửi thề, bỏ xe khi bị yêu cầu thổi nồng độ cồn?

Nhằm thực hiện nội dung công tác trọng tâm cuối năm 2023 do Công an TP.HCM chỉ đạo, lực lượng cảnh sát giao thông đồng loạt ra quân kiểm tra nồng độ cồn trên địa bàn TP.HCM.

Lực lượng cảnh sát giao thông ra quân kiểm tra nồng độ cồn
Lực lượng cảnh sát giao thông ra quân kiểm tra nồng độ cồn

Tối 24/11, tại cụm 7, Đội cảnh sát giao thông – trật tự Công an quận Phú Nhuận kết hợp với đội cảnh sát giao thông Tân Sơn Nhất, Đội cảnh sát giao thông – trật tự Công an quận Tân Bình và Đội cảnh sát giao thông – trật tự Công an quận Tân Phú lập chốt kiểm tra nồng độ cồn ở điểm giao Phan Đăng Lưu và Nguyễn Văn Đậu (quận Phú Nhuận, TP.HCM).

Lúc 20h45, cảnh sát giao thông phát hiện ông P.V.R. (69 tuổi, ngụ quận Bình Thạnh) chạy xe máy có biểu hiện say xỉn nên đã ra hiệu dừng xe. Qua kiểm tra nồng độ cồn, ông R. có mức 0,115 mg/l khí thở. Ngoài ra, ông R. không xuất trình được giấy phép lái xe và giấy tờ tùy thân.

Ông R. cho biết bản thân chỉ uống một chai bia nhân dịp “mừng sinh nhật bạn già”. Vì quán gần nhà nên ông R. đã tự lái xe về.

“Tôi uống một chai thôi, ngồi quán từ 19h đến 20h30. Quán cũng gần nhà nên chủ quan tự chạy về, không mang theo giấy tờ gì. Biết uống rượu bia mà lái xe là vi phạm, bị phạt nên tôi chịu chứ không có ý kiến phản đối gì”, ông R. nói.

Chửi thề, bỏ xe đi về khi bị yêu cầu thổi nồng độ cồn

Theo đó, cảnh sát giao thông phát hiện một người đàn ông lái xe máy, chở theo một người khác có biểu hiện say xỉn nên đã ra hiệu dừng xe kiểm tra. Tổ công tác ba lần yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn nhưng người lái xe kiên quyết không thổi và không xuất trình giấy tờ liên quan. Cả hai liên tục chửi bới, văng tục đối với tổ công tác.

“Không cần hỏi tên hay giấy tờ gì hết. Chúng tôi chỉ là công nhân, phụ hồ, uống lai rai thôi. Bắt xe thì chúng tôi bỏ luôn, không có tiền chuộc”, người ngồi sau nói.

Sau đó, lực lượng cảnh sát giao thông yêu cầu lập biên bản nhưng cả hai đều không đồng ý và bỏ xe ra về.

Hai người đàn ông liên tục chửi bới, văng tục với tổ công tác
Hai người đàn ông liên tục chửi bới, văng tục với tổ công tác

Lúc 21h10, cảnh sát giao thông dừng xe anh L.A.V. (41 tuổi, ngụ quận Bình Thạnh) và đo mức nồng độ cồn 1,701 mg/l khí thở (gấp hơn bốn lần so với mức kịch trần 0,4mg/l khí thở). Theo lời anh V., bản thân uống rất nhiều và “không nhớ bao nhiêu lon”.

“Bạn bè tôi có khuyên bỏ xe tại quán để bắt xe ôm về nhưng vì cố chấp, chủ quan gần nhà nên tự lái về. Chạy xe trên đường không biết gì, chỉ quen đường rồi về thôi”, anh V. cho hay.

Với mức nồng độ cồn này, anh V. có thể bị phạt tiền 6-8 triệu đồng, tước giấy phép lái xe 22 – 24 tháng.

Trong hơn 2 tiếng lập chốt, tổ công tác đã kiểm tra 120 trường hợp. Ghi nhận 10 trường hợp vi phạm nồng độ cồn.

Anh L.A.V. có mức nồng độ cồn 1,701 mg/l khí thở
Anh L.A.V. có mức nồng độ cồn 1,701 mg/l khí thở
xe oto phạt nguộiTRA CỨU
PHẠT NGUỘI