Tamm

Giao xe máy điện cho người dưới 16 tuổi chạy có bị phạt không?

Giao xe máy điện cho người dưới 16 tuổi chạy có bị phạt không?

Giao xe máy điện cho người dưới 16 tuổi chạy có bị phạt không? Mức phạt giao xe máy điện cho người dưới 16 tuổi là bao nhiêu? Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe gắn máy có bị phạt tiền không?

Giao xe máy điện cho người dưới 16 tuổi chạy có bị phạt không? Mức phạt giao xe máy điện cho người dưới 16 tuổi là bao nhiêu?

Theo Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:

Điều 59. Tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
1. Độ tuổi của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy;
[…]
Theo Điều 34 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:

Điều 34. Phân loại phương tiện giao thông đường bộ
1. Xe cơ giới bao gồm:
[…]
g) Xe gắn máy là xe có hai hoặc ba bánh chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, có vận tốc thiết kế không lớn hơn 50 km/h; nếu động cơ dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương không lớn hơn 50 cm3; nếu động cơ dẫn động là động cơ điện thì công suất của động cơ không lớn hơn 04 kW; xe gắn máy không bao gồm xe đạp máy;
h) Xe tương tự các loại xe quy định tại khoản này.
Theo đó, xe máy điện được hiểu là xe gắn máy động cơ dẫn động là động cơ điện (công suất của động cơ không lớn hơn 04 kW); xe gắn máy không bao gồm xe đạp máy.

Do đó, người điều khiển xe máy điện phải đủ 16 tuổi trở lên.

Theo khoản 10 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về lỗi giao xe máy điện cho người dưới 16 tuổi chạy (người không đủ điều kiện điều khiển xe máy 2025) như sau:

Điều 32. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
[…]
10. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 16.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện hành vi vi phạm giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có giấy phép lái xe nhưng đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng).
Như vậy, giao xe máy điện cho người dưới 16 tuổi chạy (người không đủ điều kiện điều khiển xe máy 2025) bị phạt tiền như sau:

Mức phạt giao xe máy điện cho người dưới 16 tuổi (Hình từ Internet)
Mức phạt giao xe máy điện cho người dưới 16 tuổi (Hình từ Internet)
Giao xe máy điện cho người dưới 16 tuổi chạy có bị phạt không? Mức phạt giao xe máy điện cho người dưới 16 tuổi là bao nhiêu?
Giao xe máy điện cho người dưới 16 tuổi chạy có bị phạt không? Mức phạt giao xe máy điện cho người dưới 16 tuổi là bao nhiêu?

Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe máy điện có bị phạt tiền không?

Theo Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

ĐIều 18. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy hoặc điều khiển xe ô tô, điều khiển xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy kinh doanh vận tải không mang theo chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
c) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy kinh doanh vận tải không mang theo chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe);
[…]
Như vậy, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe gắn máy (xe máy điện) bị phạt cảnh cáo.

Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe máy điện có bị phạt tiền không?
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe máy điện có bị phạt tiền không?

Việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông được quy định như thế nào?

Theo Điều 5 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ như sau:

– Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được thực hiện thường xuyên, rộng rãi, phù hợp với các tầng lớp Nhân dân, người nước ngoài trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

– Cơ quan quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

– Cơ quan thông tin, truyền thông có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ trên các phương tiện thông tin, truyền thông đại chúng.

– Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm phối hợp với cơ quan hữu quan và chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

– Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, có hình thức tuyên truyền, phổ biến phù hợp với từng đối tượng.

– Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ cho đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý.

– Thành viên trong gia đình có trách nhiệm tuyên truyền, nhắc nhở thành viên khác chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, sử dụng dây đai an toàn, ghế dành cho trẻ em hoặc có người lớn ngồi cùng trẻ em phía sau khi chở trẻ em dưới 06 tuổi bằng xe gắn máy, xe mô tô.

Lỗi chuyển làn không xi nhan ô tô trên cao tốc 2025

Lỗi chuyển làn không xi nhan ô tô trên cao tốc 2025

Lỗi chuyển làn không xi nhan ô tô trên cao tốc 2025 Nghị định 168/2024/NĐ-CP: Mức phạt, có bị trừ điểm giấy phép lái xe? Quy định về chuyển làn đường 2025 theo quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024?

Lỗi chuyển làn không xi nhan ô tô trên cao tốc 2025 Nghị định 168/2024/NĐ-CP bị phạt bao nhiêu?

Căn cứ tại Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP về xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:

Điều 6. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[…]
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có tín hiệu trước khi vượt hoặc có tín hiệu vượt xe nhưng không sử dụng trong suốt quá trình vượt xe; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép;
b) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy;
c) Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định (trừ hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều quy định tại điểm b khoản 3 Điều này); không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
d) Không tuân thủ quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
đ) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
e) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;
g) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước hoặc chuyển làn đường không đúng quy định “mỗi lần chuyển làn đường chỉ được phép chuyển sang một làn đường liền kề” khi chạy trên đường cao tốc;

[…]
10. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn theo quy định mà gây tai nạn giao thông; điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 11 Điều này;
b) Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1; điểm c khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm n, điểm o, điểm p, khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d khoản 4; điểm c, điểm d, điểm e, điểm h, điểm n, điểm o, điểm q khoản 5; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều này.
[…]

Theo đó, đối với Lỗi chuyển làn không xi nhan ô tô trên cao tốc 2025 có thể bị xử phạt theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP như sau:

  • Hành vi: Chuyển làn đường không xi nhan trên cao tốc sẽ có mức phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng
  • Hành vi: Chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông sẽ có mức phạt từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng
Lỗi chuyển làn không xi nhan ô tô trên cao tốc (Hình từ Internet)
Lỗi chuyển làn không xi nhan ô tô trên cao tốc (Hình từ Internet)

Lỗi chuyển làn không xi nhan ô tô trên cao tốc 2025 Nghị định 168/2024/NĐ-CP có bị trừ điểm giấy phép lái xe?

Căn cứ tại Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP về xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

16. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm n, điểm o khoản 5 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm p khoản 5; điểm a, điểm c khoản 7; khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 9, khoản 10, điểm đ khoản 11 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.
Như vậy, đối với lỗi chuyển làn không xi nhan ô tô trên cao tốc 2025 Nghị định 168 có thể bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

  • Hành vi: Chuyển làn đường không xi nhan trên cao tốc sẽ bị trừ 02 điểm GPLX
  • Hành vi: Chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông sẽ bị trừ 10 điểm GPLX
Lỗi chuyển làn không xi nhan ô tô trên cao tốc 2025 Nghị định 168/2024/NĐ-CP có bị trừ điểm giấy phép lái xe?
Lỗi chuyển làn không xi nhan ô tô trên cao tốc 2025 Nghị định 168/2024/NĐ-CP có bị trừ điểm giấy phép lái xe?

Quy định về chuyển làn đường 2025?

Làn đường được định nghĩa tại khoản 6 Điều 2 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có đủ chiều rộng cho xe chạy an toàn.

Quy định về chuyển làn đường được quy định tại Điều 13 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, cụ thể như sau:

Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép;

Mỗi lần chuyển làn đường chỉ được phép chuyển sang một làn đường liền kề;

Khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước; phải quan sát bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía trước, phía sau và hai bên mới được chuyển làn.

Lưu ý:

– Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải theo chiều đi của mình.

– Trên một chiều đường có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.

– Trên làn đường dành riêng cho một loại phương tiện hoặc một nhóm loại phương tiện, người điều khiển loại phương tiện khác không được đi vào làn đường đó.

Hành vi đi xe đạp điện lên đường cao tốc sẽ bị phạt tối đa bao nhiêu tiền?

Hành vi đi xe đạp điện lên đường cao tốc sẽ bị phạt tối đa bao nhiêu tiền?

Hành vi đi xe đạp điện lên đường cao tốc sẽ bị phạt tối đa bao nhiêu tiền theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP?

Hành vi đi xe đạp điện lên đường cao tốc sẽ bị phạt tối đa bao nhiêu tiền theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP?

Hành vi đi xe đạp điện lên đường cao tốc sẽ bị phạt tiền theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP như sau:

Điều 9. Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;
b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
c) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
d) Người điều khiển xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
đ) Chở người ngồi trên xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
Như vậy, phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng nếu người chạy xe đạp điện đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.

Hành vi đi xe đạp điện lên đường cao tốc (Hình từ Internet)
Hành vi đi xe đạp điện lên đường cao tốc (Hình từ Internet)

Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được quy định như thế nào?

Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được quy định tại Điều 5 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, cụ thể như sau:

– Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được thực hiện thường xuyên, rộng rãi, phù hợp với các tầng lớp Nhân dân, người nước ngoài trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

– Cơ quan quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

– Cơ quan thông tin, truyền thông có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ trên các phương tiện thông tin, truyền thông đại chúng.

– Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm phối hợp với cơ quan hữu quan và chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

– Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, có hình thức tuyên truyền, phổ biến phù hợp với từng đối tượng.

– Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ cho đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý.

– Thành viên trong gia đình có trách nhiệm tuyên truyền, nhắc nhở thành viên khác chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, sử dụng dây đai an toàn, ghế dành cho trẻ em hoặc có người lớn ngồi cùng trẻ em phía sau khi chở trẻ em dưới 06 tuổi bằng xe gắn máy, xe mô tô.

Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

Nội dung quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ bao gồm những gì?

Căn cứ theo Điều 86 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có nêu rõ nội dung quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ bao gồm:

– Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

– Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

– Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

– Quản lý phương tiện giao thông đường bộ.

– Quản lý người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

– Tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

– Chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ.

– Điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ.

– Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

– Xây dựng lực lượng trực tiếp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ; đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

– Thống kê, tổng hợp, xây dựng Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

– Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

– Hợp tác quốc tế về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Thực hư cấm trẻ em dưới 16 tuổi đi xe máy điện và xe đạp điện từ 15/10/2025?

Thực hư cấm trẻ em dưới 16 tuổi đi xe máy điện và xe đạp điện từ 15/10/2025?

Thực hư cấm trẻ em dưới 16 tuổi đi xe máy điện và xe đạp điện từ 15/10/2025? Dưới 16 tuổi có được đi xe đạp điện không?

Thực hư cấm trẻ em dưới 16 tuổi đi xe máy điện và xe đạp điện từ 15/10/2025? Dưới 16 tuổi có được đi xe đạp điện không?

Thời gian vừa qua, mạng xã hội lan truyền thông tin về việc “Cấm trẻ em dưới 16 tuổi đi xe máy điện và xe đạp điện từ 15/10/2025”, “Dưới 16 tuổi không được đi xe đạp điện” làm xôn xao dư luận và nhiều trẻ em, phụ huynh học sinh đang thắc mắc về vấn đề này. Vậy thực hư thông tin này ra sao?

Trước hết cần khẳng định rằng => Đây là tin đồn sai sự thật, nhằm câu view từ các trang mạng xã hội.

Trước tiên có thể hiểu khái niệm 02 loại xe này như sau:

Xe đạp điện không phải là xe gắn máy theo quy định khoản 2 Điều 34 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.

Xe máy điện là phương tiện giao thông đường bộ với hai hoặc ba bánh dùng động cơ chạy bằng năng lượng điện.

(1) Xe đạp máy, gồm cả xe đạp điện, là xe đạp có trợ lực từ động cơ, nguồn động lực từ động cơ bị ngắt khi người lái xe dừng đạp hoặc khi xe đạt tới tốc độ 25 km/h => Đây là một trong các loại xe thô sơ theo điểm b khoản 2 Điều 34 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.

Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về “Tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ” nhưng không có quy định về độ tuổi của người lái xe đạp máy, xe đạp điện tức xe thô sơ.

Do đó, xe đạp máy, xe đạp điện tức xe thô sơ thì người dưới 16 tuổi vẫn đi được.

(2) Đối với xe máy điện

Căn cứ theo khoản 1 Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định:

Tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
1. Độ tuổi của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy;

* Xe gắn máy là xe có hai hoặc ba bánh chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, có vận tốc thiết kế không lớn hơn 50 km/h; nếu động cơ dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương không lớn hơn 50 cm3; nếu động cơ dẫn động là động cơ điện thì công suất của động cơ không lớn hơn 04 kW; xe gắn máy không bao gồm xe đạp máy (điểm g khoản 1 Điều 34 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024).

Trước khi Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực từ ngày 1/1/2025 thì tại điểm a khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 (hết hiệu lực từ ngày 1/1/2025) cũng có quy định “Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3”.

Như vậy, có thể thấy xe máy điện thì người đủ 16 tuổi trở lên mới được điều khiển. Đây là quy định áp dụng từ trước đây chứ không phải bắt đầu từ ngày 15/10/2025 mới cấm.

=> Thông tin cấm trẻ em dưới 16 tuổi đi xe máy điện và xe đạp điện từ 15/10/2025 là tin đồn sai sự thật, nhằm câu view từ các trang mạng xã hội.

Thực hư cấm trẻ em dưới 16 tuổi đi xe máy điện và xe đạp điện từ 15/10/2025?
Thực hư cấm trẻ em dưới 16 tuổi đi xe máy điện và xe đạp điện từ 15/10/2025?

Các loại bằng lái xe 2025?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định các loại bằng lái xe 2025 như sau:

(1) Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW;

(2) Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;

(3) Hạng B1 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;

(4) Hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg;

(5) Hạng C1 cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B;

(6) Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B và hạng C1;

(7) Hạng D1 cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C;

(8) Hạng D2 cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1;

(9) Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2;

(10) Hạng BE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;

(11) Hạng C1E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;

(12) Hạng CE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc;

(13) Hạng D1E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;

(14) Hạng D2E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;

(15) Hạng DE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô chở khách nối toa.

Các loại bằng lái xe 2025?
Các loại bằng lái xe 2025?

Quy tắc chung khi tham gia giao thông đường bộ là gì?

Căn cứ theo Điều 10 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định khi tham gia giao thông đường bộ cần tuân thủ quy tắc sau:

– Người tham gia giao thông đường bộ phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định, chấp hành báo hiệu đường bộ và các quy tắc giao thông đường bộ khác.

– Người lái xe và người được chở trên xe ô tô phải thắt dây đai an toàn tại những chỗ có trang bị dây đai an toàn khi tham gia giao thông đường bộ.

– Khi chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô không được cho trẻ em ngồi cùng hàng ghế với người lái xe, trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế; người lái xe phải sử dụng, hướng dẫn sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em (quy định này sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 theo khoản 2 Điều 88 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024).

Khung nồng độ cồn bị xử phạt theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP

Khung nồng độ cồn bị xử phạt theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP

Dưới đây là khung nồng độ cồn trong máu và trong khí thở với người điều khiển xe ô tô, xe máy bị xử phạt tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP.

Khung nồng độ cồn bị xử phạt theo Nghị định 168/2024 với người lái xe ô tô

Theo điểm c khoản 6, điểm a khoản 9 và điểm a khoản 11 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì các khung nồng độ cồn trong máu và trong khí thở với người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô bị xử phạt hành chính như sau:

– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.

– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.

Khung nồng độ cồn bị xử phạt theo Nghị định 168/2024 với người lái xe ô tô
Khung nồng độ cồn bị xử phạt theo Nghị định 168/2024 với người lái xe ô tô

Khung nồng độ cồn bị xử phạt theo Nghị định 168/2024 với người lái xe máy

Theo điểm a khoản 6, điểm b khoản 8 và điểm d khoản 9 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì các khung nồng độ cồn trong máu và trong khí thở với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy bị xử phạt hành chính như sau:

– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.

– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở

Khung nồng độ cồn bị xử phạt theo Nghị định 168/2024 với người lái xe máy
Khung nồng độ cồn bị xử phạt theo Nghị định 168/2024 với người lái xe máy

Những trường hợp xét nghiệm nồng độ cồn trong máu

Những trường hợp xét nghiệm nồng độ cồn trong máu theo Điều 3 Thông tư liên tịch 26/2014/TTLT-BYT-BCA gồm:

– Người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gây tai nạn hoặc bị tai nạn giao thông được sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân (sau đây viết tắt là cán bộ Công an) đang làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn trong máu.

– Người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có liên quan đến vụ tai nạn giao thông được cán bộ Công an đang làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn trong máu.

– Người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có dấu hiệu sử dụng chất có cồn được cán bộ Công an đang làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát giao thông yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn trong máu.

– Người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ bị tai nạn giao thông được đưa đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải được bác sĩ chỉ định xét nghiệm nồng độ cồn trong máu.

Hướng dẫn thanh toán chi phí xét nghiệm nồng độ cồn trong máu

Theo Điều 6 Thông tư liên tịch 26/2014/TTLT-BYT-BCA thì việc thanh toán chi phí xét nghiệm nồng độ cồn trong máu như sau:

– Người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ vi phạm Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 phải chi trả chi phí xét nghiệm nồng độ cồn trong máu theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước.

– Việc thanh toán chi phí xét nghiệm nồng độ cồn trong máu cho người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không vi phạm luật Giao thông đường bộ được quy định như sau:

+ Người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ quy định tại các khoản 1, 2, 4 Điều 3 Thông tư liên tịch 26/2014/TTLT-BYT-BCA có thẻ bảo hiểm y tế thì Bảo hiểm y tế thanh toán chi phí xét nghiệm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;

+ Người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ quy định tại các khoản 1, 2 Điều 3 Thông tư liên tịch 26/2014/TTLT-BYT-BCA không có thẻ bảo hiểm y tế và người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch 26/2014/TTLT-BYT-BCA có hoặc không có thẻ bảo hiểm y tế thì cơ quan Công an yêu cầu xét nghiệm thanh toán chi phí xét nghiệm theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước;

+ Người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch 26/2014/TTLT-BYT-BCA không có thẻ bảo hiểm y tế phải thanh toán chi phí xét nghiệm theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành của cơ quan có thẩm quyền quy định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước.

xe oto phạt nguộiTRA CỨU
PHẠT NGUỘI