Tamm

Nồng độ cồn xe máy dưới 0,35 phạt bao nhiêu tiền?

Nồng độ cồn xe máy dưới 0,35 phạt bao nhiêu tiền?

Nồng độ cồn xe máy dưới 0,35 phạt bao nhiêu tiền?

Nồng độ cồn xe máy dưới 0,35 phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo điểm a khoản 6, điểm b khoản 8, điểm b, điểm d khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định mức phạt nồng độ cồn xe máy dưới 0 35 như sau:

Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

[…]

6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở;

[…]

8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

[…]

b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

[…]

13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

[…]

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 4; điểm a khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;

[…]

d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 8, khoản 10 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.

[…]

Như vậy, mức phạt hành vi vi phạm nồng độ cồn xe máy dưới 0,35 miligam/1 lít khí thở như sau:

Mức vi phạm nồng độ cồn Mức phạt tiền Trừ điểm giấy phép lái xe
Chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở Từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng 04 điểm
Vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở Từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng 10 điểm

* Trên đây là nội dung “Mức phạt nồng độ cồn xe máy dưới 0 35”.

Nồng độ cồn xe máy dưới 0,35 phạt bao nhiêu tiền?
Nồng độ cồn xe máy dưới 0,35 phạt bao nhiêu tiền?

Đi xe máy trên đường cao tốc phải tuân thủ quy tắc giao thông đường bộ nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 25 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, người đi xe máy trên đường cao tốc phải tuân thủ quy tắc giao thông đường bộ sau:

– Trước khi nhập vào làn đường của đường cao tốc phải có tín hiệu xin vào và phải nhường đường cho xe đang chạy trên đường, quan sát xe phía sau bảo đảm khoảng cách an toàn mới cho xe nhập vào làn đường sát bên phải, nếu có làn đường tăng tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi nhập vào làn đường của đường cao tốc;

– Khi chuẩn bị ra khỏi đường cao tốc phải quan sát biển báo hiệu chỉ dẫn, thực hiện chuyển dần sang làn đường sát bên phải, nếu có làn đường giảm tốc thì phải cho xe di chuyển trên làn đường đó trước khi ra khỏi đường cao tốc;

– Không được cho xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp và phần lề đường;

– Các quy tắc giao thông đường bộ khác quy định tại Chương 2 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.

Đi xe máy trong hầm đường bộ phải tuân thủ quy tắc giao thông đường bộ nào?

Căn cứ theo Điều 26 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, người đi xe máy trong hầm đường bộ phải tuân thủ quy tắc giao thông đường bộ sau:

– Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải bật đèn chiếu gần; xe thô sơ phải bật đèn hoặc có vật phát sáng báo hiệu;

– Không dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ; trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải đưa xe vào vị trí dừng xe, đỗ xe khẩn cấp, nếu không di chuyển được, phải có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp và đặt biển hoặc đèn cảnh báo về phía sau xe khoảng cách bảo đảm an toàn, nhanh chóng báo cho cơ quan Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên tuyến hoặc cơ quan quản lý hầm đường bộ;

– Các quy tắc giao thông đường bộ khác quy định tại Chương 2 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.

Xe ô tô chạy quá tốc độ 20-35km/h phạt bao nhiêu tiền?

Xe ô tô chạy quá tốc độ 20-35km/h phạt bao nhiêu tiền?

Xe ô tô chạy quá tốc độ 20-35km/h phạt bao nhiêu tiền? Xe ô tô không được dừng xe, đỗ xe tại nơi nào?

Xe ô tô chạy quá tốc độ 20-35km/h phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo điểm a khoản 6, điểm a khoản 10, khoản 12, điểm b, điểm d khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định mức phạt tiền đối với xe ô tô chạy quá tốc độ 20 35km h như sau:

Điều 6. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[…]
6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;
b) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở;
d) Điều khiển xe đi trên vỉa hè, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua vỉa hè để vào nhà, cơ quan.
[…]
10. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn theo quy định mà gây tai nạn giao thông; điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 11 Điều này;
[…]
12. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi điều khiển xe lạng lách, đánh võng trên đường bộ; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường bộ.
[…]
16. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm n, điểm o khoản 5 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm p khoản 5; điểm a, điểm c khoản 7; khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 9, khoản 10, điểm đ khoản 11 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.
Như vậy, người đi xe ô tô chạy quá tốc độ 20-35km/h chịu các mức phạt như sau:

– Chạy quá tốc độ 20 km/h đến 35 km/h: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và bị trừ 04 điểm giấy phép lái xe.

– Chạy quá tốc độ gây tai nạn giao thông: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng và bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe.

– Chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ: Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Xe ô tô chạy quá tốc độ 20-35km/h phạt bao nhiêu tiền?
Xe ô tô chạy quá tốc độ 20-35km/h phạt bao nhiêu tiền?

Xe ô tô không được dừng xe, đỗ xe tại nơi nào?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 18 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, người đi xe ô tô không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau:

– Bên trái đường một chiều;

– Trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc mà tầm nhìn bị che khuất;

– Trên cầu, trừ những trường hợp tổ chức giao thông cho phép;

– Gầm cầu vượt, trừ những nơi cho phép dừng xe, đỗ xe;

– Song song cùng chiều với một xe khác đang dừng, đỗ trên đường;

– Cách xe ô tô đang đỗ ngược chiều dưới 20 mét trên đường phố hẹp, dưới 40 mét trên đường có một làn xe cơ giới trên một chiều đường;

– Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;

– Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 05 mét tính từ mép đường giao nhau;

– Điểm đón, trả khách;

– Trước cổng và trong phạm vi 05 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ra, vào;

– Tại nơi phần đường có chiều rộng chỉ đủ cho một làn xe cơ giới;

– Trong phạm vi an toàn của đường sắt;

– Che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông;

– Trên đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; trên lòng đường, vỉa hè trái quy định của pháp luật.

Xe ô tô không được dừng xe, đỗ xe tại nơi nào?
Xe ô tô không được dừng xe, đỗ xe tại nơi nào?

Common Mistakes When jo Franklin Playing Sports Betting with an Enjoyable and Responsible Mindset

 

Sports betting has become a popular pastime for many individuals around the world. With the rise of online betting platforms, it has never been easier to place a wager on your favorite team or athlete. However, many people fall into common traps when engaging in sports betting, which can lead to financial loss and disappointment. In this article, we will explore some of the most common mistakes that people make when participating in sports betting, and provide tips on how to have an enjoyable and responsible mindset while placing bets.

1. Not Setting a Budget: One of the biggest mistakes that people make when sports betting is not setting a budget for themselves. It can be easy to get caught up in the excitement of placing bets and forget about the financial implications. Setting a budget before you start betting will help you avoid overspending and ensure that you are betting within your means.

2. Chasing Losses: Another common mistake that people make when sports betting is chasing losses. Losing streaks are a normal part of sports betting, and it is important to accept losses as part of the game. Chasing losses by placing bigger bets in an attempt to recoup your losses can lead to even greater financial losses.

3. Ignoring Bankroll Management: Proper bankroll management is essential for long-term success in sports betting. It is important to divide your bankroll into smaller units and only bet a small percentage of your bankroll on each wager. This will help you protect your bankroll and minimize your losses.

4. Not Doing Proper Research: Many people make the mistake of not doing proper research before placing bets. It is important to have a solid understanding of the sport or event you are betting on, as well as the teams or athletes involved. Researching factors such as team form, injuries, and head-to-head records can help you make more informed decisions when placing bets.

5. Betting with Emotions: Emotions can cloud judgment and lead to poor decision-making when sports betting. It is important to bet with a clear and rational mindset, rather than letting emotions dictate your betting decisions. Avoid betting on your favorite team or athlete simply because you have an emotional attachment to them.

6. Focusing on Long Shots: While it can be tempting to bet on long shots in the hopes of a big payday, focusing solely on long shots can be a risky strategy. It is important to strike a balance between betting on favorites and underdogs, and to consider the odds and potential outcomes before placing a bet.

7. Not Taking Breaks: Sports betting can be an exciting and fast-paced activity, but it is important to take breaks and avoid betting impulsively. Taking breaks can help you maintain a clear and focused mindset, and prevent you from making snap decisions that you may later regret.

In conclusion, sports betting can be a fun and enjoyable activity when approached with an enjoyable and responsible mindset. By avoiding common mistakes such as not setting a budget, chasing losses, and betting with emotions, you can increase your chances of success in sports betting. Remember to do proper research, practice good bankroll management, and take breaks when needed. By following these tips, you can enjoy the thrill of sports betting in a responsible and sustainable way.

Nồng độ cồn xe máy dưới 0,15 phạt bao nhiêu tiền?

Nồng độ cồn xe máy dưới 0,15 phạt bao nhiêu tiền?

Nồng độ cồn xe máy dưới 0,15 phạt bao nhiêu tiền? Xe máy vượt ô tô bên nào?

Nồng độ cồn xe máy dưới 0,15 có bị phạt không?

Căn cứ theo điểm a khoản 6, điểm b khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định mức phạt nồng độ cồn xe máy dưới 0 15 như sau:

Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

[…]

6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở;

[…]

13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

[…]

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 4; điểm a khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;

[…]

Như vậy, hành vi vi phạm nồng độ cồn xe máy dưới 0,15 miligam/1 lít khí thở có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, và bị trừ 04 điểm giấy phép lái xe.

Nồng độ cồn xe máy dưới 0,15 phạt bao nhiêu tiền?
Nồng độ cồn xe máy dưới 0,15 phạt bao nhiêu tiền?

Xe máy vượt ô tô bên nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 14 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định như sau:

Điều 14. Vượt xe và nhường đường cho xe xin vượt

1. Vượt xe là tình huống giao thông trên đường mà mỗi chiều đường xe chạy chỉ có một làn đường dành cho xe cơ giới, xe đi phía sau di chuyển sang bên trái để di chuyển lên trước xe phía trước.

Trên đường có từ hai làn đường dành cho xe cơ giới cùng chiều trở lên được phân biệt bằng vạch kẻ đường, xe đi phía sau di chuyển lên trước xe phía trước thì áp dụng quy tắc sử dụng làn đường quy định tại Điều 13 của Luật này.

2. Khi vượt các xe phải vượt bên trái; trường hợp khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái hoặc khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái thì được vượt về bên phải.

3. Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác, đã có tín hiệu rẽ phải và tránh về bên phải.

[…]

Như vậy, xe máy vượt ô tô phải vượt bên trái.

Trường hợp khi ô tô phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái hoặc khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái thì xe máy được vượt về bên phải.

Xe máy không được quay đầu xe ở nơi nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 15 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định như sau:

Điều 15. Chuyển hướng xe

1. Chuyển hướng xe là tình huống giao thông mà xe rẽ trái hoặc rẽ phải hoặc quay đầu xe.

2. Trước khi chuyển hướng, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải quan sát, bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía sau, giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ hoặc có tín hiệu bằng tay theo hướng rẽ đối với xe thô sơ không có đèn báo hướng rẽ, chuyển dần sang làn gần nhất với hướng rẽ. Tín hiệu báo hướng rẽ hoặc tín hiệu bằng tay phải sử dụng liên tục trong quá trình chuyển hướng. Khi bảo đảm an toàn, không gây trở ngại cho người và phương tiện khác mới được chuyển hướng.

3. Khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường đường cho người đi bộ, xe thô sơ, xe đi ngược chiều và chỉ chuyển hướng khi không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người, phương tiện khác.

4. Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, trên đường cao tốc, trong hầm đường bộ, trên đường một chiều, trừ khi có hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu tạm thời.

Như vậy, xe máy không được quay đầu xe ở các nơi sau: phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, trên đường cao tốc, trong hầm đường bộ, trên đường một chiều, ngoại trừ khi có hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu tạm thời.

Quy định chung đối với thiết bị an toàn cho trẻ em trên xe ô tô thế nào?

Quy định chung đối với thiết bị an toàn cho trẻ em trên xe ô tô thế nào?

Quy định chung đối với thiết bị an toàn cho trẻ em trên xe ô tô thế nào? Quy định chung đối với thiết bị an toàn cho trẻ em trên xe ô tô thế nào?

Thiết bị an toàn cho trẻ em trên ô tô là gì?

Căn cứ theo Tiểu mục 1.3 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 123:2024/BGTVT về Thiết bị an toàn cho trẻ em dùng trên xe ô tô quy định như sau:

1. QUY ĐỊNH CHUNG
[…]
1.3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.3.1. Thiết bị an toàn cho trẻ em là thiết bị có khả năng bảo đảm an toàn cho trẻ em ở tư thế ngồi hoặc nằm trên xe ô tô, được thiết kế để giảm nguy cơ chấn thương cho người dùng trong trường hợp xảy ra va chạm hoặc xe ô tô giảm tốc độ đột ngột bằng cách hạn chế sự di chuyển của cơ thể trẻ em. Thiết bị an toàn cho trẻ em bao gồm Hệ thống ghế trẻ em CRS (Child Restraint System) và Hệ thống ghế trẻ em nâng cao ECRS (Enhanced Child Restraint System).
1.3.2. Hệ thống ghế trẻ em CRS là tổ hợp các bộ phận bao gồm ghế, dây đai, khóa an toàn, thiết bị điều chỉnh và các phụ kiện khác như nôi, tấm chắn va chạm; có khả năng lắp đặt chắc chắn lên xe ô tô.
1.3.3. Hệ thống ghế trẻ em nâng cao ECRS gồm Hệ thống ghế trẻ em tích hợp ISOFIX toàn diện (Integral Universal ISOFIX Child Restraint Systems – i-Size) và Hệ thống ghế trẻ em tích hợp ISOFIX “dành cho xe đặc biệt” (Integral “Specific vehicle ISOFIX” Child Restraint Systems).
1.3.3. Hệ thống ghế trẻ em nâng cao ECRS gồm Hệ thống ghế trẻ em tích hợp ISOFIX toàn diện (Integral Universal ISOFIX Child Restraint Systems – i-Size) và Hệ thống ghế trẻ em tích hợp ISOFIX “dành cho xe đặc biệt” (Integral “Specific vehicle ISOFIX” Child Restraint Systems).
1.3.3.1. Hệ thống ghế trẻ em tích hợp ISOFIX toàn diện (i-Size) là một loại Hệ thống ghế trẻ em phù hợp để sử dụng ở mọi vị trí ghế ngồi i-Size của xe ô tô.
1.3.3.2. Hệ thống ghế trẻ em tích hợp ISOFIX “dành cho xe đặc biệt” là loại Hệ thống ghế cho trẻ em được sử dụng cho loại xe đặc biệt.
[…]

Như vậy, thiết bị an toàn cho trẻ em trên ô tô là thiết bị có khả năng bảo đảm an toàn cho trẻ em ở tư thế ngồi hoặc nằm trên xe ô tô, được thiết kế để giảm nguy cơ chấn thương cho người dùng trong trường hợp xảy ra va chạm hoặc xe ô tô giảm tốc độ đột ngột bằng cách hạn chế sự di chuyển của cơ thể trẻ em.

Thiết bị an toàn cho trẻ em bao gồm Hệ thống ghế trẻ em CRS (Child Restraint System) và Hệ thống ghế trẻ em nâng cao ECRS (Enhanced Child Restraint System).

Thiết bị an toàn cho trẻ em trên ô tô là gì? (Hình từ Internet)
Thiết bị an toàn cho trẻ em trên ô tô là gì? (Hình từ Internet)

Quy định chung đối với thiết bị an toàn cho trẻ em trên xe ô tô thế nào?

Căn cứ theo Tiểu mục 2.1 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 123:2024/BGTVT quy định chung đối với thiết bị an toàn cho trẻ em trên xe ô tô cụ thể như sau:

– Thiết bị an toàn cho trẻ em phải phù hợp để lắp đặt lên xe ô tô.

– Không có cạnh sắc hoặc phần nhô gây hư hại quần áo người ngồi trong xe ô tô, hư hại vỏ bọc ghế xe ô tô.

– Các bộ phận cứng của thiết bị an toàn cho trẻ em không lộ các cạnh sắc làm mòn dây đai tại các vị trí tiếp xúc với dây đai.

– Không thể tháo các bộ phận của thiết bị an toàn cho trẻ em hoặc không thể tháo nếu không sử dụng các dụng cụ chuyên dụng. Bất kỳ thành phần nào có thiết kế để tháo rời được nhằm bảo dưỡng hoặc điều chỉnh phải đảm bảo tránh nguy cơ lắp đặt sai và sử dụng không đúng cách.

Quy định chung đối với thiết bị an toàn cho trẻ em trên xe ô tô thế nào? (hình từ Internet)
Quy định chung đối với thiết bị an toàn cho trẻ em trên xe ô tô thế nào? (hình từ Internet)

Hệ thống ghế trẻ em CRS được chia thành mấy nhóm?

Căn cứ theo Tiểu mục 1.3 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 123:2024/BGTVT quy định hệ thống ghế trẻ em CRS là tổ hợp các bộ phận bao gồm ghế, dây đai, khóa an toàn, thiết bị điều chỉnh và các phụ kiện khác như nôi, tấm chắn va chạm; có khả năng lắp đặt chắc chắn lên xe ô tô.

Theo đó, hệ thống ghế trẻ em CRS được chia thành 05 nhóm theo cân nặng của trẻ em, cụ thể:

– Nhóm 0 dành cho trẻ em có cân nặng dưới 10 kg;

– Nhóm 0+ dành cho trẻ em có cân nặng dưới 13 kg;

– Nhóm 1 dành cho trẻ em có cân nặng từ 9 kg đến 18 kg;

– Nhóm 2 dành cho trẻ em có cân nặng từ 15 kg đến 25 kg;

– Nhóm 3 dành cho trẻ em có cân nặng từ 22 kg đến 36 kg.

*Trên đây là bài viết thông tin về Quy định chung đối với thiết bị an toàn cho trẻ em trên xe ô tô thế nào?

>>> Xem thêm: Luatgia.com.vn

xe oto phạt nguộiTRA CỨU
PHẠT NGUỘI