Tra cứu mức phạt

Tra cứu mức phạt

Vụ sạt lở, chết người ở Đà Lạt: Khởi tố 3 cán bộ liên quan

Công an TP Đà Lạt (Lâm Đồng) vừa khởi tố 3 cán bộ để điều tra hành vi thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng liên quan đến vụ sạt lở tại hẻm 36 Hoàng Hoa Thám, TP Đà Lạt làm 2 người thiệt mạng thương tâm. Và hành vi thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng là như thế nào? Mức xử phạt ra sao? Mời quí vị tiếp tục cùng xuphat.com tìm hiểu…

Thiếu trách nhiệm gây chết người

Ngày 17-10, Công an TP Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng đã ban hành quyết định khởi tố bị can 3 cán bộ, gồm: Mạc Phương Hải (39 tuổi), Trần Quốc Hà (27 tuổi), Võ Khánh Toàn (39 tuổi, cùng ngụ TP Đà Lạt) để điều tra hành vi thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng.

Các bị can được cho tại ngoại, cấm đi khỏi nơi cư trú, để phục vụ công tác điều tra.

Hiện trường vụ sạt lở taluy công trình từ hẻm 15/2 Yên Thế xuống hẻm 36 Hoàng Hoa Thám (Đà Lạt) khiến 2 người tử vong vào ngày 29-6.
Hiện trường vụ sạt lở taluy công trình từ hẻm 15/2 Yên Thế xuống hẻm 36 Hoàng Hoa Thám (Đà Lạt) khiến 2 người tử vong vào ngày 29-6.

Trong 3 người vừa bị khởi tố, ông Hải và ông Hà là cán bộ Đội Quản lý trật tự đô thị TP Đà Lạt trực thuộc Phòng Quản lý đô thị TP Đà Lạt. Ông Toàn là công chức địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường của UBND phường 10, TP Đà Lạt.

Theo điều tra ban đầu, ngày 17-4-2023, ông Hải, ông Hà đã phối hợp với ông Toàn kiểm tra công trình xây dựng kè chắn đất, đắp đất tại các thửa đất số 657, 658, 659 tờ bản đồ số 4 (tại hẻm 15/2 Yên Thế) nhưng không đối chiếu công trình thi công thực tế với bản vẽ thiết kế được phê duyệt, giấy phép xây dựng được cấp.

Tại thời điểm kiểm tra, chủ đầu tư, nhà thầu đang thi công kè móng, kè bê tông khu vực dưới hành lan an toàn đường điện, nhưng các cán bộ này vẫn cho phép tiếp tục thi công công trình.

Rạng sáng 29-6, công trình này sạt lở xuống hẻm 36 Hoàng Hoa Thám làm chết 2 người và gây thiệt hại nhiều nhà dân.

TIN ĐÁNG XEM>>Thắc mắc: Giết người xong tự sát vụ án sẽ được giải quyết ra sao?

Khởi tố, bắt tạm giam Giám đốc đơn vị thiết kế và thi công bờ kè taluy bị sạt lở

Trước đó ngày 13-7, Công an TP Đà Lạt đã khởi tố bị can, bắt tạm giam ông Nguyễn Uy Vũ (39 tuổi, Giám đốc Công ty cổ phần xây dựng Lê Nguyễn Lâm Đồng, đơn vị thiết kế và thi công bờ kè taluy bị sạt lở) và Dương Viết Phong (41 tuổi, cán bộ giám sát thi công) để điều tra hành vi vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng.

Vụ sạt lở công trình xây dựng kè taluy hẻm 15/2 Yên Thế xuống hẻm 36 Hoàng Hoa Thám, phường 10, TP Đà Lạt xảy ra vào rạng sáng 29-6 khiến vợ chồng bà Nguyễn Thị Hồng Vẹn (45 tuổi) và ông Phạm Khánh (47 tuổi, cùng quê Phú Yên) tử vong, 3 người trong gia đình ông Bùi Thế Phiệt (64 tuổi) bị thương.

Hiện trường vụ sạt lở taluy công trình từ hẻm 15/2 Yên Thế xuống hẻm 36 Hoàng Hoa Thám (Đà Lạt)
Hiện trường vụ sạt lở taluy công trình từ hẻm 15/2 Yên Thế xuống hẻm 36 Hoàng Hoa Thám (Đà Lạt)

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM>>Nóng: Sát hại cô gái bán hàng quần áo ở Bắc Ninh rồi tự tử

Mức xử phạt  cao nhất tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng

Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng thuộc nhóm các tội phạm về chức vụ, được quy định tại Điều 360 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Đây là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao gây nên hậu quả nghiêm trọng.

Theo Điều 360 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định:

“1. Người nào có chức vụ, quyền hạn vì thiếu trách nhiệm mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 179, 308 và 376 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:

  1. a) Làm chết người;
  2. b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  3. c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
  4. d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
  5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
  6. a) Làm chết 02 người;
  7. b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
  8. c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
  9. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
  10. a) Làm chết 03 người trở lên;
  11. b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
  12. c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
  13. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

XEM THÊM>>Đề nghị xử phạt nghiêm vụ tấn công thầy giáo trọng thương

 

Mức xử phạt hành vi sử dụng, làm giả giấy phép lái xe ra sao?

Hiện nay tình trạng rao bán giấy phép lái xe (hay còn gọi là bằng lái xe) rất phổ biến và không ít người cả tin đã sử dụng nó để đối phó CSGT. Về hành vi này nhiều người thắc mắc “Sử dụng bằng lái xe giả bị phạt bao nhiêu tiền?” Mời quí vị cùng xuphat.com cùng theo dõi để rút ra bài học kinh nghiệm nếu không muốn tiền mất hoạ mang…

Thế nào là bằng lái xe giả và cơ quan nào có thẩm quyền cấp bằng lái xe?

Điều 29 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định các cơ quan dưới đây có thẩm quyền cấp bằng lái xe:

– Tổng cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý về sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi cả nước; Vụ Quản lý phương tiện và Người lái là tổ chức tham mưu giúp Tổng Cục trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe (gọi là cơ quan quản lý sát hạch).

– Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng được giao nhiệm vụ quản lý về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe là tổ chức tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe (gọi là cơ quan quản lý sát hạch).

Như vậy, bằng lái xe không phải do các cơ quan có thẩm quyền trên cấp sẽ bị coi là bằng lái xe giả. Việc cấp và sử dụng bằng lái xe giả là trái với quy định của pháp luật. Vậy sử dụng bằng lái xe giả bị phạt bao nhiêu tiền?

Các fanpage quảng cáo và rao bán công khai bằng lái xe giả trên Facebook, với cam kết không cần học và sát hạch vẫn có bằng (Ảnh chụp màn hình).
Các fanpage quảng cáo và rao bán công khai bằng lái xe giả trên Facebook, với cam kết không cần học và sát hạch vẫn có bằng (Ảnh chụp màn hình).

TIN HOT>>Nóng: Sát hại cô gái bán hàng quần áo ở Bắc Ninh rồi tự tử

Sử dụng giấy phép lái xe giả bị phạt bao nhiêu tiền?

Việc xử phạt hành vi sử dụng bằng lái xe giả được quy định tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:

  • Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
  • Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ.
Hồ sơ, giấy phép lái xe giả bị cơ quan công an tỉnh Phú Thọ thu giữ
Hồ sơ, giấy phép lái xe giả bị cơ quan công an tỉnh Phú Thọ thu giữ

Sử dụng giấy phép lái xe giả sẽ không được cấp GPLX trong 05 năm

Theo quy định tại Thông tư 38/2019/TT-BGTVT:

Người tẩy xóa, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe; sử dụng giấy phép lái xe hoặc hồ sơ lái xe giả; sử dụng giấy phép lái xe đã khai báo mất để điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ; có hành vi gian dối khác để được đổi, cấp lại, cấp mới giấy phép lái xe thì giấy phép lái xe đó không có giá trị sử dụng.

Ngoài việc bị cơ quan quản lý giấy phép lái xe ra quyết định thu hồi giấy phép lái xe; hồ sơ gốc và cập nhật dữ liệu quản lý trên hệ thống giấy phép lái xe còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật; và không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 05 năm; kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, nếu có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe phải học; và sát hạch như trường hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu.

ĐIỀU BẠN QUAN TÂM>>Cách tra cứu giấy phép lái xe trên Căn cước công dân gắn chip năm 2023

Làm giả giấy phép lái xe bị xử phạt ra sao?

Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định tội làm giả con dấu; tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau:

  1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức; hoặc sử dụng con dấu, tài liệu; hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật;thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
  3. a) Có tổ chức;
  4. b) Phạm tội 02 lần trở lên;
  5. c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
  6. d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng; hoặc tội phạm nghiêm trọng;

đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

  1. e) Tái phạm nguy hiểm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
  3. a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
  4. b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
  5. c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
  6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

TIN HOT>>“Nóng: Sẽ đổi 22 triệu giấy phép lái xe ?

 

 

Gia súc thả rông gây tai nạn, chủ sở hữu súc vật có thể bị phạt tù đến 10 năm

Thời gian qua, trên nhiều tuyến đường (cả quốc lộ và tỉnh lộ, huyện lộ), tình trạng thả rông gia súc không phải là hiếm gặp, tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông. Vậy nếu va chạm khiến trâu bò chết, phương tiện giao thông hư hỏng thì ai sẽ phải chịu trách nhiệm?

Những quy định cần biết

Theo Điều 34 Chương II Luật Giao thông đường bộ năm 2008 (Luật số: 23/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008) quy định: Người dẫn dắt súc vật đi trên đường bộ phải cho súc vật đi sát mép đường và bảo đảm vệ sinh trên đường; trường hợp cần cho súc vật đi ngang qua đường thì phải quan sát và chỉ được đi qua đường khi có đủ điều kiện an toàn. Không được dẫn dắt súc vật đi vào phần đường dành cho xe cơ giới.

Bên cạnh đó, Điểm c Khoản 2 Điều 35 Chương II Luật Giao thông đường bộ năm 2008 nêu rõ không được thả rông súc vật trên đường bộ.

Mức xử phạt

Với những trường hợp vật nuôi, súc vật thả rông gây tai nạn, pháp luật hiện hành đã có những quy định xử phạt rất rõ ràng.

Cụ thể, Điều 10 Mục 1 Chương II Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt nêu rõ:

– Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng nếu không đủ dụng cụ đựng chất thải của súc vật hoặc không dọn sạch chất thải của súc vật thải ra đường, hè phố; điều khiển, dẫn dắt súc vật đi không đúng phần đường quy định, đi vào đường cấm, khu vực cấm, đi vào phần đường của xe cơ giới; để súc vật đi trên đường bộ không bảo đảm an toàn cho người và phương tiện đang tham gia giao thông; để súc vật kéo xe mà không có người điều khiển;

– Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng nếu dắt súc vật chạy theo khi đang điều khiển hoặc ngồi trên phương tiện giao thông đường bộ.

– Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo đi vào đường cao tốc trái quy định.

Chó thả rông ngoài đường đã gây ra nhiều vụ tai nạn giao thông đáng tiếc
Chó thả rông ngoài đường đã gây ra nhiều vụ tai nạn giao thông đáng tiếc

Thả rông gia súc gây tai nạn giao thông có thể bị phạt tù đến 10 năm

Trong khi đó, Điều 603 Mục 3 Chương XX Bộ luật Dân sự 2015 (Luật số: 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015) quy định: Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác. Người chiếm hữu, sử dụng súc vật phải bồi thường thiệt hại trong thời gian chiếm hữu, sử dụng súc vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Trường hợp người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại; nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

Trường hợp súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường; khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng súc vật có lỗi trong việc để súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

Trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thường theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.

Trường hợp chủ gia súc thả gia súc hoặc dẫn dắt gia súc đi trên đường gây tai nạn giao thông chết người thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vô ý làm chết người theo quy định tại Điều 128 Chương XIV Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) với khung xử lý thấp nhất là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 đến 05 năm. Trường hợp vô ý làm chết 02 người trở lên thì bị phạt tù từ 03 đến 10 năm, đồng thời chịu trách nhiệm bồi thường theo Bộ luật Dân sự.

Chủ súc vật thả rông có thể phải chịu thêm trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nếu làm chết người

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 591 Bộ Luật dân sự năm 2015, người gây ra thiệt hại phải bồi thường tổn thất về mặt tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Trong trường hợp không xảy ra thiệt hại về tính mạng con người nhưng khiến cho người tham gia giao thông tổn hại về sức khoẻ do hành vi thả rông súc vật gây ra, chủ súc vật thả rông phải bồi thường các chi phí theo quy định tại Điều 590 Bộ luật dân sự năm 2015:

– Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

– Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

– Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

– Thiệt hại khác do luật quy định.

Ngoài những chi phí trên, người chủ đàn gia súc còn phải bồi thường những chi phí bù đắp tổn thất về tinh thần cho nạn nhân. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Trong trường hợp chủ đàn súc vật thả rông không gây ra thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ cho người khác nhưng gây ra thiệt hại về tài sản thì sẽ phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 589 Bộ Luật dân sự năm 2015, thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:

– Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.

– Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.

– Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.

– Thiệt hại khác do luật quy định.

Trên thực tế, nhiều trường hợp, tại thời điểm xảy ra vụ tai nạn, không có người nào đứng ra nhận làm chủ vật nuôi. Do đó, việc bồi thường cho người bị nạn trong trường hợp này gặp khó khăn. Đây cũng là vấn đề còn tồn tại khá phổ biến, do mỗi khi xảy ra tai nạn, người chủ sở hữu gia súc thường có tâm lý, thậm chí chủ động né tránh, không nhận trách nhiệm, gây trở ngại cho lực lượng chức năng trong công tác điều tra, xử lý tai nạn.

Nếu xảy ra tai nạn, thiệt thòi nhất vẫn là người đi đường như gãy tay, gãy chân, hư hỏng phương tiện. Tuy nhiên nếu trâu bò bị thương, chết thì dường như có “luật bất thành văn” chủ nhân của chúng lại xuất hiện để bắt đền, trong khi đáng lý ra phải bồi thường các chi phí cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe… cho người bị hại.

Để hạn chế tối đa trường hợp vật nuôi gây tai nạn giao thông, mỗi người chủ cần có ý thức hơn nữa trong việc quản lý vật nuôi, không chăn, thả trâu, bò trên đường giao thông. Chính quyền địa phương cùng các cơ quan liên quan cũng cần tăng cường công tác tuyên truyền, kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, đồng thời hệ thống luật pháp cần sớm nghiên cứu, bổ sung theo hướng tăng nặng hình phạt với người thực hiện hành vi vi phạm.

“Với thực tế hạ tầng giao thông, văn hóa tham gia giao thông và điều kiện kinh tế – xã hội cụ thể của từng địa phương, điều quan trọng nhất là người tham gia giao thông phải tập trung, chú ý quan sát, phán đoán tình huống”, luật sư Kỹ nhấn mạnh.

Có thể bạn quan tâm:

 

Trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật bị xử phạt ra sao?

Trong các quy định pháp luật hiện nay, khái niệm trẻ vị thành niên được đề cập rất nhiều. Nhưng không phải ai cũng hiểu đúng khái niệm trẻ vị thành niên. Vậy hãy cùng xuphat.com theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn vấn đề này nhé.

1. Trẻ vị thành niên là gì?

trẻ vị thành niên
Trẻ vị thành niên

Về mặt xã hội, trẻ vị thành niên là người chưa đến độ tuổi được pháp luật coi là đủ khả năng để sử dụng quyền, làm nghĩa vụ và trách nhiệm. Tổ chức y tế thế giới (WHO) quy định lứa tuổi 10 – 19 tuổi là độ tuổi vị thành niên.

Khi đến độ tuổi vị thành niên, trẻ vị thành niên sẽ có thay đổi lớn về mặt tâm lý.

  • Tính độc lập: Bắt đầu có xu hướng tách ra, ít phụ thuộc vào cha mẹ. Chuyển từ sinh hoạt gia đình sang sinh hoạt bạn bè, tín ngưỡng để đạt được sự độc lập. Đôi khi chống đối lại bố mẹ.
  • Về nhân cách: Cố gắng khẳng định mình như một người lớn vì vậy có những hành vi bắt chước người lớn.
  • Về tình cảm: Chuẩn bị cho mối quan hệ yêu đương (xuất hiện tình yêu bạn bè, khó phân biệt được đâu là tình yêu, đâu là bạn bè, dễ mộng mơ, khi đổ vỡ niềm tin thì dễ chán nản), học cách bộc lộ tình cảm và điều khiển cảm xúc, phát triển khả năng yêu và được yêu, tỏ thái độ thân mật trong quan hệ với người khác.
  • Tính thích hợp: Những thông tin thu thập được từ cha mẹ, nhà trường, xã hội, bạn bè, người trung gian, các hoạt động văn hóa là cơ sở để tạo ra giá trị của bản thân, tạo niềm tự tin và cách ứng xử.
  • Về trí tuệ: Trẻ vị thành niên thường thích lập luận, suy diễn nhìn sự vật theo quan điểm lý tưởng hóa. Giai đoạn phát triển đặc biệt này chịu ảnh hưởng rất mạnh mẽ của các điều kiện văn hóa, giáo dục, kinh tế của môi trường gia đình và xã hội đồng thời cũng là giai đoạn gây nhiều lo ngại cho các bậc cha mẹ và cho cộng đồng. Tuổi vị thành niên ở mỗi nền văn hóa có những đặc điểm riêng nhưng nói chung còn bộc lộ tính phụ thuộc, sự khủng hoảng về nhân cách và hoang mang về tâm lý như nhiều người đã nhận xét, các em đang muốn khám phá chính mình. Tuy trưởng thành về mặt cơ thể nhưng trẻ vị thành niên chưa hình thành nhân cách.

Về mặt pháp luật, chưa có văn bản pháp luật nào quy định về khái niệm “trẻ vị thành niên”. Nhưng chúng ta có thể hiểu trẻ vị thành niên là người chưa thành niên. Theo khoản 1 điều 21 Bộ Luật Dân Sự 2015 quy định: “Người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi”. Việc xác định ai là trẻ vị thành niên rất quan trọng vì nó sẽ là điều kiện để áp dụng pháp luật.

2. Trẻ vị thành niên được chia thành mấy nhóm?

trẻ vị thành niên
Trẻ vị thành niên

Hiện nay, trẻ vị thành niên được chia thành 03 nhóm:

  1. Người chưa đủ sáu tuổi: Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
  2. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi: Khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hằng ngày phù hợp với lứa tuổi.
  3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi: Tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

3. Hình phạt áp dụng cho trẻ vị thành niên

trẻ vị thành niên
Trẻ vị thành niên
  1. Cảnh cáo:
    • Tính chất: là loại giáo dục sâu sắc, gây ảnh hưởng lớn đến tinh thần.
    • Điều kiện áp dụng: Phạm tội thuộc loại ít nghiêm trọng, có nhiều tình tiết giảm nhẹ tại Điều 51 Bộ luật hình sự.
  2. Phạt tiền:
    • Điều kiện áp dụng: Người chưa thành niên có độ tuổi từ 16 đến dưới 18 tuổi, có thu nhập hoặc có tài sản riêng.
    • Căn cứ vào tính chất, mức độ nghiêm trọng của tội phạm, tình hình tài chính của người chưa thành niên, sự biến động của giá cả.
    • Mức phạt: Không quá 1/2 mức phạt Bộ luật hình sự quy định.
  3. Cải tạo không giam giữ:
    • Điều kiện áp dụng: Người chưa thành niên có độ tuổi từ 16 đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiệm trọng, nghiêm trọng; hoặc phạm tội rất nghiêm trọng do vô ý hoặc người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý.
    • Không bị khấu trừ thu nhập (nếu có).
    • Thời hạn: Không quá 1/2 thời hạn mà điều luật quy định.
  4. Tù có thời hạn:
    • Điều kiện áp dụng: phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, không đủ điều kiện áp dụng hình phạt khác nhẹ hơn.
    • Hình phạt áp dụng với người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi:
      • Nếu điều luật quy định hình phạt cao nhất là chung thân hoặc tử hình thì phạt tù không quá 18 năm tù.
      • Nếu điều luật quy định hình phạt cao nhất là tù có thời hạn thì không quá 3/4 mức phạt.
    • Hình phạt áp dụng với người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi:
      • Nếu điều luật quy định hình phạt cao nhất là chung thân hoặc tử hình thì phạt tù không quá 12 năm tù.
      • Nếu điều luật quy định hình phạt cao nhất là tù có thời hạn thì không quá 1/2 số năm phạt tù.
  5. Xóa án tích:
    • Người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
      • Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi.
      • Người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý.
      • Người bị áp dụng biện pháp tư pháp.
    • Người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thì đương nhiên xóa án tích nếu trong thời hạn 03 năm tính từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án mà người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới.

4. Câu hỏi thường gặp

  1. Trẻ em có phải trẻ vị thành niên không?
    Theo Điều 1 Luật trẻ em 2016 quy định: Trẻ em là người dưới 16 tuổi. Theo quy định này thì trẻ em và trẻ vị thành niên là hai khái niệm khác nhau. Về mặt pháp luật, trẻ em là người dưới 16 tuổi còn trẻ vị thành niên là người dưới 18 tuổi. Đây là hai khái niệm cần phải phân biệt.
  2. Trẻ vị thành niên có chịu trách nhiệm hình sự không?
    Theo quy định tại Điều 101 Bộ luật hình sự 2015 quy định mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định như sau:

    • Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức phạt cao nhất được áp dụng là không quá 18 năm tù; nếu là phạt tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.
    • Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức phạt cao nhất được áp dụng là không quá 12 năm tù; nếu là phạt tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.

ĐÁNG QUAN TÂM>>Người dưới 16 tuổi vi phạm giao thông sẽ bị xử phạt thế nào?

1 tháng CSGT Lạng Sơn xử phạt hơn 1.400 trường hợp vi phạm nồng độ cồn 

Không có vùng cấm, không có ngoại lệ đối với vi phạm về nồng độ cồn, không chấp nhận việc người vi phạm nhờ can thiệp để xin, giảm nhẹ mức xử phạt dù là bất kỳ ai. Với phương châm này, lực lượng CSGT Công an tỉnh Lạng Sơn đang tiếp tục phối hợp Công an các đơn vị, địa bàn triển khai quyết liệt việc kiểm tra, xử lý người có nồng độ cồn khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông.

CSGT Lạng Sơn xử phạt “không vùng cấm”

Theo báo cáo, tính từ ngày 15/9 đến nay, toàn tỉnh Lạng Sơn đã kiểm tra nồng độ cồn đối với gần 30.000 lượt người điều khiển phương tiện tham gia giao thông, trong đó đã phát hiện, xử lý 1.408 trường hợp vi phạm về nồng độ cồn, tổng số tiền phạt lên đến trên 6 tỷ đồng; tước giấy phép lái xe 1.068 trường hợp.

Tổ công tác CSGT Lạng Sơn kiểm tra nồng độ cồn đối với tài xế ô tô.
Tổ công tác CSGT Lạng Sơn kiểm tra nồng độ cồn đối với tài xế ô tô.

Khi phát hiện các trường hợp vi phạm về nồng độ cồn, ngoài xử phạt vi phạm hành chính, lực lượng CSGT đã phối hợp với Công an các huyện, thành phố tiến hành xác minh, gửi thông báo về nơi cư trú đối với 1.038 trường hợp; đã nhận được phản hồi 497 trường hợp, trong đó có 88 trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên vi phạm. Công an Lạng Sơn đã gửi thông báo để các cơ quan, đơn vị có trường hợp vi phạm về nồng độ cồn nắm và có hình thức xử lý theo quy định.

Theo Thượng tá Đặng Thái Thành, qua công tác kiểm tra, xử lý kết hợp với tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự an toàn giao thông, người dân trên địa bàn đã có sự thay đổi nhận thức rõ rệt và từng bước hình thành thói quen “đã uống rượu, bia thì không lái xe”.

Tổ công tác  CSGT Lạng Sơn lập biên bản, xử phạt nghiêm các trường hợp vi phạm về nồng độ cồn
Tổ công tác  CSGT Lạng Sơn lập biên bản, xử phạt nghiêm các trường hợp vi phạm về nồng độ cồn

Trong thời gian tới, Phòng CSGT Công an tỉnh Lạng Sơn sẽ tiếp tục chủ trì, phối hợp tăng cường tổ chức các ca kiểm tra chuyên đề xử lý vi phạm nồng độ cồn và các hành vi là nguyên nhân chính dẫn đến tai nạn giao thông. “Xử lý nghiêm minh với quan điểm không có vùng cấm, không có ngoại lệ kết hợp tuyên truyền” chính là mục tiêu quan trọng được lực lượng CSGT Lạng Sơn đề ra và quán triệt thực hiện nghiêm, nhằm làm thay đổi nhận thức, hình thành thói quen và xây dựng văn hóa giao thông “đã uống rượu bia thì không lái xe” trong mỗi người dân.

ĐIỀU BẠN QUAN TÂM>>Mức phạt nồng độ cồn xe máy, xe đạp và xe cơ giới mới nhất năm 2023

Vị trí các điểm lắp camera phạt nguội Lạng Sơn

Việc triển khai lắp đặt hệ thống camera thông minh giám sát giao thông và an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong những năm vừa qua đã mang lại hiệu quả tích cực, góp phần nâng cao ý thức tham gia giao thông của các tài xế lái xe.

Hệ thống camera thông minh giám sát vi phạm trật tự an toàn giao thông được lắp đặt tại 16 vị trí trọng điểm trên 3 tuyến quốc lộ 1A, quốc lộ 1B, quốc lộ 4A của tỉnh Lạng Sơn với 29 bộ camera chuyên dùng, tạo thành chuỗi hệ thống trong việc phát hiện các phương tiện vi phạm Luật ATGT, đồng thời phục vụ cho công tác đấu tranh tội phạm, đảm bảo an ninh trật tự cho tỉnh Lạng Sơn.

Sau đây là tổng hợp vị trí các điểm lắp camera phạt nguội Lạng Sơn:

  • Quốc lộ 1A đoạn qua Lạng Sơn
  • Quốc lộ 1B (điểm đầu tại thị trấn Đồng Đăng, Cao Lộc, Lạng Sơn)
  • Quốc lộ 4A đoạn qua Lạng Sơn
  • Nút giao đường Ngô Quyền – Nguyễn Lương Bằng
  • Nút giao ngã tư đường Hải Tân
  • Đối diện Viện Y học Cổ truyền
  • Đại lộ Võ Nguyên Giáp
  • Cầu Lộ Cương, hướng di chuyển vào thành phố

TIN NÓNG>>Nóng: Sát hại cô gái bán hàng quần áo ở Bắc Ninh rồi tự tử

 

xe oto phạt nguộiTRA CỨU
PHẠT NGUỘI