Tra cứu mức phạt

Tra cứu mức phạt

Ngọc Trinh bị Công an TP.HCM bắt tạm giam

Công an TP.HCM đã ra quyết định khởi tố bị can, lệnh bắt bị can để tạm giam đối với Trần Thị Ngọc Trinh (34 tuổi, ngụ quận 7) về tội gây rối trật tự công cộng.

Ngày 19-10, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an TP.HCM (PC01) đã ra quyết định khởi tố vụ án “Gây rối trật tự công cộng”; “Sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức”; ra quyết định khởi tố bị can, lệnh khám xét chỗ ở và lệnh bắt bị can để tạm giam đối với Trần Thị Ngọc Trinh (34 tuổi, ngụ quận 7) về tội “Gây rối trật tự công cộng” (quy định tại điều 318 Bộ luật hình sự).

Đồng thời, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an TP.HCM ra quyết định khởi tố bị can, lệnh khám xét chỗ ở và lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú đối với Trần Xuân Đông (36 tuổi, ngụ quận 4) về tội Sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức và Gây rối trật tự công cộng (quy định tại điều 314, 318 Bộ luật hình sự).

Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố đã phê chuẩn các quyết định và lệnh trên.

Trước đó, tối 10-10, đại diện đội cảnh sát giao thông – trật tự Công an TP Thủ Đức (TP.HCM) cho biết lực lượng này vừa xử phạt hành vi vi phạm hành chính với người đàn ông xuất hiện trong video nằm trên yên mô tô trong khu công nghệ cao (TP Thủ Đức).

Người đàn ông tên Đông xuất hiện trong video nằm trên yên mô tô được xác định là người hướng dẫn Ngọc Trinh các động tác “biểu diễn”, thả hai tay, đứng trên xe, để hẳn hai chân sang một bên… trong các video đăng tải.

Cụ thể, người này bị cảnh sát giao thông lập biên bản lỗi “nằm trên yên xe điều khiển xe” (quy định tại điểm a, khoản 8, điều 6, nghị định 100/2019; sửa đổi, bổ sung nghị định 123/2021).

XEM THÊM>>Thầy hướng dẫn Ngọc Trinh bị xử phạt

 Ngọc Trinh bị Công an TP.HCM bắt tạm giam
Ngọc Trinh bị Công an TP.HCM bắt tạm giam

Trước đó tại buổi làm việc với cảnh sát giao thông, Ngọc Trinh đã thừa nhận các hành vi vi phạm của mình.

Phòng cảnh sát giao thông đã lập biên bản Ngọc Trinh các lỗi: “điều khiển xe che lấp biển số” (sẽ bị phạt 800.000 – 1 triệu đồng), “không có giấy đăng ký xe” (phạt 800.000 – 1 triệu đồng), “không có giấy phép lái xe A2” (phạt 4 – 5 triệu đồng, tạm giữ xe vi phạm 7 ngày).

TIN HOT>>Nóng: Ngọc Trinh tạo dáng lái mô tô nguy hiểm bị xử phạt 2 lỗi

 

Không CMND có được phép đi máy bay?

Khi đi máy bay, nếu không có Chứng minh nhân dân (CMND), công dân vẫn được dùng một số loại giấy tờ khác để thay thế. Dưới đây là 12 loại giấy tờ có thể dùng thay CMND khi đi máy bay.

Các loại giấy tờ có thể dùng thay CMND khi đi máy bay

12 loại giấy tờ có thể dùng thay CMND khi đi máy bay
12 loại giấy tờ có thể dùng thay CMND khi đi máy bay

Theo quy định tại Thông tư số 13/2019/TT-BGTVT, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 28/2020/TT-BGTVT và Thông tư số 41/2020/TT-BGTVT, công dân Việt Nam khi làm thủ tục hàng không cho các chuyến bay trong nước, có thể xuất trình một trong các loại giấy tờ nhân thân sau:

  1. Hộ chiếu hoặc giấy thông hành, thị thực rời;
  2. Thẻ thường trú, thẻ tạm trú;
  3. Chứng minh nhân dân (CMND), Thẻ Căn cước công dân (CCCD);
  4. Giấy chứng minh, chứng nhận của Công an nhân dân;
  5. Giấy chứng minh, chứng nhận của Quân đội nhân dân;
  6. Thẻ Đại biểu Quốc hội;
  7. Thẻ Đảng viên;
  8. Thẻ Nhà báo;
  9. Giấy phép lái xe ô tô, mô tô;
  10. Thẻ của Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia;
  11. Thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng dài hạn;
  12. Thẻ nhận dạng của các Hãng hàng không Việt Nam.

Trong trường hợp không có các giấy tờ nêu trên, có thể dùng Giấy xác nhận nhân thân do công an phường, xã nơi thường trú hoặc tạm trú xác nhận để thay thế. Giấy xác nhận nhân thân cần thể hiện các thông tin dưới đây và phải được dán ảnh, đóng dấu giáp lai (có giá trị trong vòng 30 ngày kể từ ngày xác nhận):

  • Cơ quan xác nhận, người xác nhận;
  •  Ngày, tháng, năm xác nhận;
  • Họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, quê quán, nơi thường trú của người được xác nhận;
  • Lý do xác nhận.

Riêng đối với trẻ em dưới 14 tuổi không có hộ chiếu riêng hoặc kèm hộ chiếu của cha mẹ khi làm thủ tục đi tàu bay trên các chuyến bay nội địa phải xuất trình một trong các loại giấy tờ sau:

  • Giấy khai sinh (trường hợp dưới 01 tháng tuổi chưa có giấy khai sinh thì phải có giấy chứng sinh);
  • Giấy xác nhận của tổ chức xã hội đối với trẻ em do tổ chức xã hội đang nuôi dưỡng (chỉ có giá trị sử dụng trong thời gian 06 tháng kể từ ngày xác nhận).

Như vậy, trong trường hợp để quên/làm mất thẻ CCCD, CMND, hành khách có thể dùng một trong các giấy tờ trên để xuất trình để xuất trình khi làm thủ tục lên máy bay.

TIN ĐÁNG XEM>>Mức xử phạt hành vi sử dụng, làm giả giấy phép lái xe ra sao?

Hiện nay, có thể sử dụng VNeID thay thế CMND khi đi máy bay

không có CMND có được phép đi máy bay
VNeID có thể dùng thay CMND khi đi máy bay

Nhằm giảm tối đa giấy tờ cần mang theo khi làm thủ tục lên máy bay, từ ngày 02/8/2023, tất cả các sân bay trên toàn quốc sẽ chấp thuận khách sử dụng tài khoản VNeID có giá trị tương đương giấy tờ cá nhân khi tham gia các chuyến bay nội địa.

Theo đó, với hành khách là người Việt Nam, ứng dụng này thay thế Căn cước công dân. Với hành khách người nước ngoài, ứng dụng thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế khác. Việc sử dụng tài khoản VNeID thay giấy tờ cá nhân tại tất cả các khâu như: Làm thủ tục hàng không, kiểm tra an ninh soi chiếu, lên máy bay.

Lưu ý:

Căn cứ theo Nghị định 59/2022/NĐ-CP, đối tượng được sử dụng VNeID để làm thủ tục đi máy bay từ là những người đã được cấp tài khoản định danh điện tử mức 02, tức công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên.

Với hành khách là trẻ em dưới 14 tuổi cần mang theo giấy khai sinh (bản gốc hoặc bản sao trích lục của nơi cấp).

Trên đây là bài viết mà xuphat.com đã giải đáp về việc không có CMND có được phép đi máy bay.

TIN HOT>>Thắc mắc: Giết người xong tự sát vụ án sẽ được giải quyết ra sao?

3 cách tra cứu thông tin giấy phép lái xe cực nhanh

Hướng dẫn tra cứu thông tin giấy phép lái xe (hay giấy phép lái xe) thì hãy thực hiện theo 3 cách sau đây.

1. Tra cứu thông tin giấy phép lái xe trực tuyến

Với cách này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân sẽ được khai thác dữ liệu giấy phép lái xe trực tiếp từ Trang Thông Tin Giấy Phép Lái Xe (trang thông tin điện tử) theo quy định về cấp độ bảo mật và phân quyền sử dụng, khai thác dữ liệu giấy phép lái xe.

Tra cứu thông tin giấy phép lái xe qua Trang Thông Tin Giấy Phép Lái Xe
Tra cứu thông tin giấy phép lái xe qua Trang Thông Tin Giấy Phép Lái Xe

– Bước 1: Người dùng truy cập vào Trang Thông Tin Giấy Phép Lái Xe

– Bước 2: Khi trang hiện lên hãy nhập đầy đủ thông tin theo yêu cầu và nhấn nút “Tra cứu giấy phép lái xe“:

  • Chọn loại GPLX tương ứng với loại bằng lái của bạn: GPLX PET (có thời hạn) cho hạng A4, B1, B2, C, D, E, FB2, FC, FD, FE; GPLX PET (không thời hạn) cho hạng A1, A2 và A3; GPLX cũ (làm bằng giấy bìa) cho bằng lái được cấp trước 07/2013.
  • Số GPLX: Nhập số được ghi trên giấy phép lái xe.
  • Ngày/tháng/năm sinh: Nhập ngày, tháng, năm sinh được ghi trên giấy phép lái xe.
  • Mã bảo vệ: Nhập mã bảo vệ được cung cấp trên trang web.

Nếu trang hiển thị thông tin về giấy phép lái xe giống với nội dung trên giấy phép lái xe, thì giấy phép lái xe của bạn là hợp lệ.

Nếu trang thông báo “Có lỗi. Không tìm thấy thông tin GPLX trong CSDL GPLX quốc gia!”, có thể có một số lý do như bạn đã nhập sai thông tin, thông tin chưa được cập nhật hoặc có khả năng giấy phép lái xe của bạn là giả.

2. Tra cứu thông tin giấy phép lái xe qua tin nhắn SMS

Cách tra cứu này chỉ thực hiện được đối với giấy phép lái xe mới vật liệu PET.

Để tra cứu, người dùng hãy soạn tin nhắn theo cú pháp sau: TC [dấu cách] [Số GPLX] gửi đến 0936.083.578 hoặc 0936.081.778.

Ví dụ: TC AX12345xxxx gửi đến 0936.083.578.

Sau khi gửi tin nhắn thành công thì hệ thống sẽ tự động phản hồi những thông tin giấy phép lái xe mà bạn cần tra cứu trên điện thoại như: Hạng bằng lái, ngày hết hạn, số seri, trạng thái vi phạm,…

Lưu ý: Người dùng tra cứu thông tin giấy phép lái xe bằng tin nhắn SMS sẽ phải trả phí.

3. Khai thác gián tiếp từ thông tin trên giấy phép lái xe

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu giấy phép lái xe chi tiết, tùy mức độ bảo mật được cung cấp thông tin lấy từ cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe.

– Các thông tin ghi trên giấy phép lái xe.

– Trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, ngoài thông tin in trên giấy phép lái xe còn được cung cấp thêm thông tin về đào tạo, sát hạch, vi phạm pháp luật giao thông đường bộ.

Xem thêm >>> MỨC XỬ PHẠT VI PHẠM GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ 2023

Nguyên tắc khai thác dữ liệu trên hệ thống tra cứu thông tin giấy phép lái xe

– Việc khai thác dữ liệu, tra cứu giấy phép lái xe thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin.

– Cơ quan quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 07/2013/TT-BGTVT có trách nhiệm bảo vệ thông tin, dữ liệu cá nhân trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin.

– Các dịch vụ khai thác thông tin dữ liệu giấy phép lái xe được cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định.

Theo Thông tư 07/2013/TT-BGTVT quy định về quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin giấy phép lái xe do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Xây dựng nhà ở trên đất trồng cây lâu năm có được không?

Hiện này, nhiều trường hợp đất thuộc loại đất trồng cây lâu năm nhưng chủ đất không nắm rõ quy định vẫn xây dựng nhà ở trên phần đất này. Do đó, hãy cùng xuphat.com tìm hiểu quy định hiện hành về xây dựng nhà ở trên đất trồng cây lâu năm.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 và Khoản 1 Điều 170 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất nông nghiệp có nghĩa vụ phải sử dụng đất đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đúng mục đích sử dụng đất, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Đồng thời, theo Khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất trồng cây lâu năm thuộc nhóm đất nông nghiệp, không có mục đích để ở. Do đó, với trường hợp đất quy định mục đích sử dụng đất là đất trồng cây lâu năm thì người sử dụng đất không được phép xây dựng nhà ở hoặc thực hiện xây dựng công trình trên phần đất này mà chưa được pháp luật cho phép.

Muốn xây dựng nhà để ở trên diện tích đất trồng cây lâu năm phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở.
Muốn xây dựng nhà để ở trên diện tích đất trồng cây lâu năm phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở.

Trường hợp muốn xây dựng nhà để ở trên diện tích đất trồng cây lâu năm mà hộ gia đình, cá nhân đang có thì phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở (hay thực tế còn gọi là đất thổ cư).

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất sau đây phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:

  • Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
  • Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
  • Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
  • Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
  • Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
  • Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
  • Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

Từ những trường hợp tại Điều 57 nêu trên, khi chủ thể muốn thay đổi mục đích sử dụng đất của phần đất đang thuộc sở hữu của mình thì cần có sự cấp phép của cơ quan chức năng có thẩm quyền, cần xác định được hình thức xây dựng của mình muốn xây lên tại phần đất này.

Do đó, trong hoàn cảnh bạn muốn xây dựng nhà hoặc công trình trên đất trong trường hợp loại đất là đất trồng cây lâu năm thì trước tiên cần chuyển đổi từ đất nông nghiệp thành đất phi nông nghiệp.

Sau khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, bạn cần đăng ký phần đất phi nông nghiệp này dưới hình thức là loại đất ở (đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị…). Trường hợp bạn muốn xây dựng lên với mục đích sử dụng nào thì cần đăng ký đất phi nông nghiệp dưới hình thức loại đất đó.

Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai 2013, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền trong việc chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Vì vậy, trường hợp hộ gia đình, cá nhân muốn chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm sang đất ở thì phải được sự cho phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất.

Xuân Quyên

Có được nuôi chó trong chung cư không?

Việc nuôi chó trong khu dân cư phải đảm bảo vệ sinh môi trường, phải tiêm vaccine, khi đưa chó ra nơi công cộng phải có rọ mõm… Tuy nhiên, nhiều người khi đưa chó ra đường vẫn không thực hiện đúng các quy định, làm ảnh hưởng đến những người xung quanh.

Những quy định người nuôi chó mèo cần biết

– Đăng ký việc nuôi chó với UBND cấp xã

Người nuôi chó phải đăng ký việc nuôi chó với cấp trưởng thôn hoặc UBND cấp xã, đồng thời cam kết nuôi nhốt (hoặc xích), giữ chó trong khuôn viên của gia đình (theo Quyết định 193/QĐ-TTg).

– Tiêm vắc xin phòng bệnh Dại

Theo Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT, chó, mèo là những vật nuôi thuộc đối tượng bắt buộc phải tiêm phòng vắc xin Dại. Chủ nuôi phải tự chi trả việc tiêm phòng vắc-xin Dại cho chó, mèo.

Nếu chủ vật nuôi không tiêm phòng vắc xin phòng bệnh Dại cho chó, mèo thì có thể sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đồng – 800.000 đồng (căn cứ khoản a, Điều 2 Nghị định 90/2017/NĐ-CP).

– Phải đeo rọ mõm cho chó, xích giữ chó khi ra đường

Cũng theo Nghị định 90/2017/NĐ-CP, chủ nuôi không đeo rọ mõm cho chó hoặc không xích giữ chó, không có người dắt khi đưa chó ra nơi công cộng sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đồng – 800.000 đồng.

– Chó cắn người, chủ phải bồi thường và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Theo Điều 603 Bộ Luật dân sự năm 2015, nếu vật nuôi gây ra thiệt hại cho người khác thì chủ vật nuôi phải bồi thường, trừ trường hợp vật nuôi bị người khác chiếm hữu trái pháp luật hoặc do người thứ 3 có lỗi…

Trong trường hợp chủ nuôi không tuân thủ các quy định đảm bảo an toàn khi nuôi chó, mèo (như không xích, nhốt, không đeo rỏ mõm, không tiêm phòng…) để chó mèo cắn người gây thương tích đến 31 % thì sẽ bị xử lý hình sự về tội vô ý gây thương tích theo quy định tại Điều 138 Bộ luật hình sự, mức hình phạt có thể là cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 1 năm.

Trong trường hợp gây thương tích cho nhiều người hoặc tỷ lệ thương tích từ 31% trở lên thì hình phạt sẽ là cải tạo không gian giữ từ 1 năm đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm. Nếu hậu quả nghiêm trọng hơn thì mức phạt tù có thể lên đến 3 năm.

Trong trường hợp hậu quả nạn nhân bị chó, mèo cắn tử vong, chủ nuôi chó, mèo sẽ bị xử lý hình sự về tội vô ý làm chết người theo điều 128 bộ luật hình sự với mức hình phạt là cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 1 năm đến 5 năm. Trong trường hợp chết 2 người trở lên thì bị phạt tù từ 3 năm đến 10 năm.

Quy định về nuôi chó mèo trong chung cư
Quy định về nuôi chó mèo trong chung cư

Có được nuôi chó trong chung cư không?

Việc nuôi chó hàm chứa hai yếu tố tích cực là làm thỏa mãn nhu cầu tình cảm của người nuôi và trông giữ tài sản cho họ. Pháp luật không có quy định nào về việc cấm nuôi chó kể cả việc nuôi chó ở nhà chung cư. Tuy nhiên, người nuôi chó phải trông giữ, nuôi nhốt cẩn thận để tránh trường hợp chó tấn công người (đặc biệt đối với trường hợp chó đã mắc bệnh dại).

Nhiều người cho rằng, việc nuôi chó mèo tại các khu chung cư ảnh hưởng rất lớn đến các hộ dân xung quanh, như mùi hôi, tiếng sủa…Do đó, trường hợp nội quy của chung cư cho phép nuôi thú cưng thì cư dân phải đảm bảo vệ sinh, không để thú cưng phóng uế bừa bãi. Cư dân cũng cần đeo rọ mõm cho vật nuôi khi đến những khu vực công cộng tránh nguy hiểm cho người xung quanh.

Có thể bạn quan tâm:

xe oto phạt nguộiTRA CỨU
PHẠT NGUỘI