Ví dụ: 29A12345

Tra cứu mức phạt

Tra cứu mức phạt

Xử phạt xe container đi ngược chiều vào cao tốc Hà Nội – Bắc Giang

Phòng Cảnh sát giao thông, Công an tỉnh Bắc Giang vừa xử lý xe ô tô đầu kéo đi ngược chiều trên cao tốc Hà Nội – Bắc Giang sau khi có phản ánh. Hãy cùng xuphat.com theo dõi bài viết sau đây.

Vào ngày 18/10, trên mạng xã hội có hình ảnh về một lái xe ô tô đầu kéo chở container điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc Hà Nội – Bắc Giang. Sau khi nhận được phản ánh qua mạng xã hội, Phòng Cảnh sát giao thông (CSGT), Công an tỉnh Bắc Giang đã tiến hành xác minh sự việc.

Thông qua hệ thống camera giám sát trên đường cao tốc, Phòng Cảnh sát giao thông đã xác định được phương tiện và lái xe liên quan. Ngay sau đó, lái xe trú tại thị xã Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh đã được mời lên làm việc.

xử phạt xe container chạy ngược chiều trên cao tốc Hà Nội Bắc Giang
Xe container chạy ngược chiều trên cao tốc Hà Nội – Bắc Giang

Tại cơ quan công an, lái xe khai nhận lái thuê cho một doanh nghiệp ở thị xã Quế Võ. Ngày 17/10, lái xe này được công ty giao điều khiển phương tiện chở hàng từ Khu Công nghiệp Song Khê về Khu Công nghiệp Quang Châu.

Khoảng 23 giờ 20 phút cùng ngày, khi đi trên tuyến đường gom cao tốc Hà Nội – Bắc Giang (đoạn qua cửa hàng xăng dầu Khoa Giang) do không chú ý biển báo nên đã  lái xe đi ngược chiều vào đường cao tốc một đoạn (khoảng 2 km).

Phòng CSGT, Công an tỉnh Bắc Giang đã tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với lái xe về hành vi vi phạm “Đi ngược chiều trên đường cao tốc” được quy định tại Điểm a Khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt. Lái xe sẽ bị xử phạt từ 16 đến 18 triệu đồng, tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 5 đến 7 tháng.

Phòng Cảnh sát giao thông, Công an tỉnh Bắc Giang đề nghị nhân dân khi tham gia giao thông cần chú ý quan sát, chấp hành nghiêm biển báo hiệu, vạch kẻ đường để tránh những hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra, bởi đi ngược chiều trên cao tốc là cực kỳ nguy hiểm.

TIN HOT>>Sử dụng đèn xi nhan ra sao nếu không muốn bị xử phạt?

Những quy định mới về Bảo hiểm y tế năm 2023

Ngày 19/10, để thuận tiện cho người dân tham gia Bảo hiểm y tế nên Chính phủ đã ban hành Nghị định số 75/2023/NĐ-CP, sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018, quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế. Nghị định này mang theo một loạt thay đổi quan trọng trong lĩnh vực bảo hiểm y tế. Hãy cùng xuphat.com theo dõi bài viết sau đây.

Bảo hiểm y tế là gì?

bảo hiểm y tế
Thẻ bảo hiểm y tế

Bảo hiểm y tế (BHYT) là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện. Chế độ này được thực hiện dựa trên các nguyên tắc bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia BHYT.

Quỹ bảo hiểm y tế được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm cân đối thu, chi và được Nhà nước bảo hộ. Bên cạnh đó các nguyên tắc về mức đóng, mức hưởng, chi phí khám chữa bệnh cũng được quy định chặt chẽ.

Như vậy có thể hiểu, bảo hiểm y tế là một loại hình bảo hiểm thuộc lĩnh vực chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Theo đó, người mua bảo hiểm y tế sẽ được chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí thăm khám, điều trị, phục hồi sức khỏe,… nếu không may xảy ra tai nạn, ốm đau, bệnh tật.

Nội dung chính của Nghị định 75

Trong Nghị định 75, Chính phủ quy định việc nâng mức hưởng chi phí khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế (BHYT) từ 80% lên 100% cho một số nhóm đối tượng, bao gồm những người có công với cách mạng như thanh niên xung phong, cán bộ, chiến sĩ công an đã được giải quyết hưởng chế độ theo quy định tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, và dân công hỏa tuyến. Ngoài ra, Nghị định cũng bổ sung mức hưởng cho nhóm người dân tộc thiểu số thoát nghèo theo Quyết định 861 năm 2021 của Thủ tướng và nhóm đối tượng đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 131/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

Mức hưởng chi phí khám chữa bệnh BHYT đúng tuyến bao gồm 80%, 95%, và 100%. Người bệnh phải đóng một phần tiền không được hưởng, tỷ lệ này thay đổi từ 20% đến 5%.

Nghị định số 75 cũng quy định việc giao dự toán chi phí khám chữa bệnh BHYT cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Cơ sở khám chữa bệnh sẽ thực hiện thông báo số dự kiến chi khám chữa bệnh BHYT tới cơ sở khám chữa bệnh để lập kế hoạch sử dụng kinh phí trong năm, nhưng không áp dụng làm căn cứ tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám chữa bệnh BHYT của cơ sở trong trường hợp vượt số dự kiến chi.

Nghị định 75 giải quyết một số vấn đề được cơ sở y tế phản ánh trong nhiều năm qua về tổng mức thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT. Quy định trước đây gây rối cho hoạt động của cơ sở khám chữa bệnh và ảnh hưởng đến quyền lợi của người bệnh.

Ngoài ra, Nghị định 75/2023/NĐ-CP cũng thay đổi thủ tục khám chữa bệnh BHYT. Người tham gia BHYT khi đi khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ BHYT có ảnh hoặc căn cước công dân. Trong trường hợp thẻ BHYT chưa có ảnh, họ cần xuất trình một trong các giấy tờ tùy thân có ảnh hoặc giấy xác nhận từ cơ quan cấp giấy tờ. Điều này giúp tạo thuận lợi cho người tham gia BHYT và đơn giản hóa thủ tục khám bệnh, chữa bệnh.

Những quy định mới tạo thuận lợi cho người tham gia bảo hiểm y tế

bảo hiểm y tế
Những quy định mới tạo thuận lợi cho người tham gia bảo hiểm y tế

Nghị định 75/2023/NĐ-CP về Bảo hiểm y tế (BHYT) vừa được Chính phủ ban hành ngày 19/10/2023 mang đến nhiều điểm mới quan trọng, nhằm tháo gỡ các khó khăn và vướng mắc trong việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh Bảo hiểm y tế. Cuộc trao đổi giữa phóng viên SKĐS với ThS Trần Thị Trang, Quyền Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm y tế, Bộ Y tế đã giúp làm sáng tỏ những điểm quan trọng trong nghị định này.

Trong cuộc trả lời phỏng vấn, ThS Trần Thị Trang đã chỉ ra rằng Nghị định 75/2023/NĐ-CP có những quy định đột phá nhằm giải quyết các “nút thắt” vướng mắc trong cơ chế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT. Một trong những điểm đáng chú ý là việc nâng mức hưởng chi phí khám bệnh, chữa bệnh Bảo hiểm y tế từ 80% lên 100% cho các nhóm đối tượng như thanh niên xung phong, cán bộ, chiến sĩ công an có công với cách mạng, và dân công hỏa tuyến. Bên cạnh đó, nghị định còn bổ sung đối tượng tham gia Bảo hiểm y tế bao gồm người dân các xã an toàn khu, vùng an toàn khu cách mạng, và người dân tộc thiểu số thoát nghèo. Điều này tạo điều kiện thuận lợi hơn để họ tham gia BHYT và bảo đảm quyền lợi của họ.

Nghị định cũng thay đổi cơ chế thanh toán chi phí khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế, loại bỏ tổng mức thanh toán và áp dụng thanh toán theo giá dịch vụ, giúp tháo gỡ các khó khăn trong việc thanh toán giữa cơ sở khám bệnh và cơ quan bảo hiểm xã hội.

Ngoài ra, Nghị định tập trung vào tăng cường trách nhiệm của Bộ Y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, và cơ quan bảo hiểm xã hội. Bộ Y tế phải đảm bảo tuân thủ các quy định về khám bệnh, chữa bệnh và mua sắm vật tư y tế. Cơ sở khám bệnh phải rà soát và thực hiện kiểm tra các chi phí để tránh lạm dụng và trục lợi quỹ BHYT. Cơ quan bảo hiểm xã hội cần giám định và thông báo kịp thời về các chi phí cao hơn mức bình quân cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Nghị định 75/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 03/12/2023, nhưng một số điểm cụ thể áp dụng từ ngày 19/10/2023 để bảo đảm quyền lợi của người tham gia BHYT. Quy định này thể hiện quyết tâm của Chính phủ và Bộ Y tế trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của BHYT, đồng thời tạo thuận lợi cho người dân tham gia chương trình bảo hiểm y tế.

Quy trình thanh toán thuốc, vật tư và sinh phẩm

bảo hiểm y tế
Người dân khám, chữa bệnh khi tham gia bảo hiểm y tế

Bộ Y tế đã thông báo hướng dẫn quy trình thanh toán thuốc, vật tư và sinh phẩm mua từ nguồn ngân sách nhà nước để phục vụ việc khám bệnh và chữa bệnh cho người tham gia Bảo hiểm y tế (BHYT).

Theo thông tin từ Bộ Y tế, Chính phủ đã ra Nghị quyết số 129/NQ-CP về việc chuyển đổi nguồn tài chính cho thuốc, vật tư y tế và sản phẩm sinh học đã được mua từ ngân sách Nhà nước dành cho công tác phòng, chống dịch COVID-19. Mục tiêu của nghị quyết này là sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính để hỗ trợ người dân trong việc khám bệnh và chữa bệnh dưới chế độ BHYT.

Bộ Y tế đã ra chỉ đạo rõ ràng, yêu cầu các cơ sở y tế chỉ được thanh toán từ cơ quan Bảo hiểm xã hội và thu số tiền cùng chi trả của người tham gia BHYT đối với các loại thuốc, vật tư y tế và sản phẩm sinh học nằm trong danh mục được quy định. Tỷ lệ thanh toán và điều kiện thanh toán phải tuân theo quy định của pháp luật về BHYT.

Đặc biệt, vào ngày 21/9/2023, Bộ Y tế đã phát hành Công văn số 6037/BYT-KHTC liên quan đến việc triển khai Nghị quyết số 129/NQ-CP của Chính phủ. Trong văn bản này, Bộ Y tế cung cấp hướng dẫn cụ thể về việc thanh toán và quyết toán đối với thuốc, vật tư y tế và sản phẩm sinh học đã được mua từ nguồn ngân sách Nhà nước để sử dụng cho công tác khám bệnh và chữa bệnh đối với người tham gia BHYT.

Theo hướng dẫn của Bộ Y tế, các cơ sở y tế phải tổng hợp chi phí liên quan đến thuốc, vật tư y tế và sản phẩm sinh học thuộc phạm vi chi trả của quỹ BHYT vào bảng tổng hợp đề nghị thanh toán chi phí khám bệnh và chữa bệnh BHYT hàng tháng. Họ cũng cần tổng hợp và báo cáo quyết toán chi phí khám bệnh và chữa bệnh BHYT hàng quý, sau đó gửi cơ quan Bảo hiểm xã hội để thực hiện thanh toán và quyết toán theo quy định tại Điều 32 của Luật BHYT.

Số tiền được quỹ BHYT thanh toán và số tiền cùng chi trả của người tham gia BHYT tại các cơ sở y tế sẽ được nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định. Bộ Y tế đề nghị Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế, và các Bộ ngành liên quan phối hợp chặt chẽ với cơ quan Bảo hiểm xã hội để đảm bảo việc thanh toán, quyết toán và nộp ngân sách Nhà nước được thực hiện theo đúng quy định và bảo đảm quyền lợi của người tham gia BHYT.

Nghị quyết 129 của Chính phủ cho phép sử dụng tài sản y tế đã mua từ nguồn ngân sách Nhà nước cho công tác phòng, chống dịch COVID-19 trong công tác khám bệnh và chữa bệnh. Điều này giúp giảm thiểu lãng phí và tối ưu hóa sử dụng nguồn tài chính để hỗ trợ người dân trong việc khám bệnh và chữa bệnh.

Không cho chồng đi tụ tập bạn bè, vợ có thể bị xử phạt lên đến 10 triệu đồng

Theo khoản 1 Điều 55 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt 5-10 triệu nếu cấm thành viên gia đình ra khỏi nhà, ngăn cản gặp gỡ người thân, bạn bè.

Những quy định cần biết

– Theo quy định tại Điều 17 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng thì: “Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật này và các luật khác có liên quan”.

Không phải ngẫu nhiên mà Luật Hôn nhân và Gia đình đề cập đến vấn đề bình đẳng đầu tiên trong nội dung viết về quyền và nghĩa vụ về nhân thân trong quan hệ giữa vợ và chồng bởi bình đẳng chính là điều kiện quan trọng nhất để hai cá nhân quyết định cùng chung sống và xây dựng một gia đình. Khác với quan hệ vợ chồng trong các chế độ xã hội xưa, người vợ thường chấp nhận phục tùng người chồng, ít khi được tham gia vào những quyết định quan trọng. Ngày nay, bình đẳng là thước đo sự phát triển của xã hội, là một giá trị mới nhân văn của gia đình hiện đại, là tiêu chí đánh giá một gia đình hạnh phúc. Việc nhấn mạnh quyền bình đẳng trong quan hệ vợ chồng là hướng đến bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ vốn đã hàng trăm năm nay luôn bị quan niệm là hậu phương, là “ngồi xó bếp”, là “lấy chồng phải theo chồng”.

– Tại Điều 55 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hành vi cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý thì việc cấm thành viên gia đình ra khỏi nhà, ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, bạn bè hoặc có các mối quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh nhằm mục đích cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên đó thì sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng. Đồng thời, người vợ có hành vi vi phạm còn bị buộc xin lỗi công khai khi người chồng có yêu cầu.

Hình minh họa
Hình minh họa

Chế tài đối với hành vi cấm cản vô cớ thành viên trong gia đình ra ngoài

Theo quy định Điều 55 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

– Cấm thành viên gia đình ra khỏi nhà, ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, bạn bè hoặc có các mối quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh nhằm mục đích cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên đó;

– Không cho thành viên gia đình thực hiện quyền làm việc;

– Không cho thành viên gia đình tham gia các hoạt động xã hội hợp pháp, lành mạnh.

Tại Điều 56 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.

Có thể bạn quan tâm

Cho vay tiền nếu không có giấy tờ thì có kiện được không?

Trên thực tế có rất nhiều trường hợp cho vay tiền mà không có giấy tờ. Vậy nếu người vay tiền không trả thì có kiện được không? Hãy cùng xuphat.com tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết sau.

Cho vay tiền có bắt buộc phải viết giấy tờ không?

Cho vay tiền nếu không có giấy tờ thì có kiện được không
Cho vay tiền có bắt buộc phải viết giấy tờ không?

Pháp luật không quy định việc cho vay tiền bắt buộc phải được thể hiện bằng văn bản, do đó, giao dịch vay – mượn tiền có thể được thực hiện thông qua lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể.

Theo khoản 1 Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói/văn bản/hành vi cụ thể.

Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản, theo đó, vay tiền là một hình thức vay tài sản.

Hợp đồng cho vay tài sản được quy định cụ thể tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Hợp đồng vay tài sản Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Có thể thấy, hợp đồng vay tài sản là một giao dịch dân sự được thực hiện thông qua văn bản, lời nói, hành vi cụ thể.

Tức là, pháp luật không quy định hợp đồng vay tài sản bắt buộc phải thể hiện bằng văn bản, giấy tờ. Điều này đồng nghĩa với việc cho vay tiền có thể thực hiện thông qua lời nói hoặc hành động cụ thể (ví dụ như chuyển khoản, đưa tiền mặt,…) mà không cần phải lập thành văn bản.

Cho vay tiền không có giấy tờ thì có kiện được không?

Cho vay tiền nếu không có giấy tờ thì có kiện được không
Cho vay tiền nếu không có giấy tờ thì có kiện được không?

Cho vay tiền không có giấy tờ vẫn có thể khởi kiện đòi nợ được nếu giao dịch cho vay này hợp pháp.Vì chỉ những giao dịch dân sự hợp pháp mới làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên.

Theo Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Thứ nhất, chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập.

Thứ hai, chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện.

Thứ ba, mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Thứ tư, hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự nếu luật có quy định.

Như đã nêu ở trên thì việc cho vay tiền không yêu cầu về hình thức nhưng vẫn phải đáp ứng 03 điều kiện còn lại thì mới được coi là hợp pháp. Vì vậy, trong trường hợp cho vay tiền không có giấy tờ vẫn kiện được nếu đáp ứng các điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực.

Trường hợp cho vay tiền qua tin nhắn mà hợp pháp thì cũng có thể kiện đòi nợ được và người cho vay tiền hoàn toàn có thể cung cấp những chứng cứ như: Tin nhắn hỏi vay tiền, tin nhắn đòi nợ, sao kê chuyển khoản ngân hàng, ghi âm trò chuyện về thỏa thuận cho vay tiền….

Cách thu thập chứng cứ để khởi kiện khi cho vay tiền không có giấy tờ

Cho vay tiền nếu không có giấy tờ thì có kiện được không
Cách thu thập chứng cứ để kiện khi cho vay tiền không có giấy tờ.

Khái niệm chứng cứ được quy định tại Điều 93 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.

Nguồn của chứng cứ theo Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 gồm có:

  • Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
  • Vật chứng.
  • Lời khai của đương sự.
  • Lời khai của người làm chứng.
  • Kết luận giám định.
  • Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
  • Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
  • Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
  • Văn bản công chứng, chứng thực.

Từ những căn cứ trên, có thể thu thập chứng cứ để chuẩn bị khởi kiện theo một số cách sau:

Lưu trữ, sao chụp và bảo quản thông tin: Tìm kiếm, lưu giữ và sao chụp các tin nhắn, email, ghi âm cuộc gọi liên quan đến việc cho vay tiền. Điều này bao gồm tất cả các thông tin về thỏa thuận cho vay cho đến lúc đòi nợ và thông tin về số tiền, lãi suất, thời hạn.

Thu thập chứng cứ về việc cho vay: Thu thập tất cả tài liệu liên quan đến việc cho vay, chẳng hạn như hóa đơn, sao kê chứng từ chuyển tiền ngân hàng , hoặc bất kỳ tài liệu nào cho thấy bạn đã chuyển tiền. Hay nếu bạn cho giao tiền cho người vay tại quán cafe bạn có thể nhờ cửa hàng trích xuất camera làm chứng cứ bạn đã giao tiền.

Làm việc với người làm chứng: Nếu có người chứng kiến cho việc cho vay hoặc thỏa thuận cho vay tiền, hãy nhờ người đó cung cấp thêm chứng cứ hoặc chấp thuận làm nhân chứng trong trường hợp cần thiết. Trên thực tế một số nhân chứng thường thấy là: Tổ trưởng Tổ dân phố, hàng xóm…

Qua bài viết trên hi vọng có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề cho vay tiền không có giấy tờ có kiện được không.

Các hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo

Quảng cáo là hình thức giới thiệu sản phẩm, dịch vụ nhanh và hiệu quả nhất mà không thể thiếu trong hoạt động marketing. Tuy nhiên, nhiều hành vi quảng cáo bị cấm vì mang nội dung và hình thức quảng cáo không lạnh mạnh, mang hậu quả xấu đối với các doanh nghiệp khác và thậm chí là quảng cáo gian dối. Vậy hành vi nào bị cấm trong quảng cáo và mức xử phạt đối với hành vi quảng cáo gian dối như thế nào?

Thế nào là quảng cáo sai sự thật?

Theo khoản 9, Điều 8, Luật Quảng cáo 2012 thì quảng cáo sai sự thật có thể được hiểu là quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;

Về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố.

 Các hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo
Các hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo

Các hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo

Theo Điều 7, Điều 8 Luật Quảng cáo 2012 quy định như sau:

– Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo: Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật. Thuốc lá. Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên. Sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi, sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo. Thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc. Các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục. Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bạo lực. Các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác do Chính phủ quy định khi có phát sinh trên thực tế.

– Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng.

– Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.

– Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội.

– Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước.

– Quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo, định kiến về giới, về người khuyết tật.

– Quảng cáo xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân.

– Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.

– Quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố.

– Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác.

– Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

– Quảng cáo có nội dung cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.

– Quảng cáo vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.

– Quảng cáo tạo cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục; gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ em.

– Ép buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ý muốn.

– Treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng.

Mức xử phạt đối với hành vi quảng cáo sai sự thật

Mức xử phạt hành chính đối với hành vi quảng cáo sai sự thật

Đối với hành vi quảng cáo sai sự thật có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 5, Điều 34, Nghị định số 38/2021/NĐ-CP thì phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4, Điều 51, điểm b, khoản 4, Điều 52, khoản 1, Điều 60, điểm c, khoản 1, Điều 61, Nghị định số 38/2021/NĐ-CP.

Mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi quảng cáo sai sự thật

Đối với hành vi quảng cáo sai sự thật nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể bị xử phạt hình sự theo Điều 197, Bộ Luật Hình sự 2015 về tội quảng cáo gian dối với mức phạt như sau:

– Người nào quảng cáo gian dối về hàng hóa, dịch vụ, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Có thể bạn quan tâm:

 

xe oto phạt nguộiTRA CỨU
PHẠT NGUỘI