Tra cứu mức phạt

Tra cứu mức phạt

Chở người đi cấp cứu phạm luật có bị xử phạt không?

Trong trường hợp chở người đi cấp cứu nhưng nếu vì vậy mà vi phạm Luật Giao thông thì có bị xử phạt hay không? Mời quý vị cùng xuphat.com đi tìm lời giải đáp cho câu hỏi này.

Không bị xử phạt khi xác định là tính thế cấp bách

Điều 11 Luật xử lí vi phạm hành chính năm 2012 có quy định những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính gồm:

Như vậy, trong trường hợp này nếu không kịp thời chở người đi cấp cứu có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng của người đó thì sẽ có thể coi là đây là tình thế cấp thiết. Vì vậy, vi phạm hành chính trong tình huống này thì người lái xe sẽ được miễn xử phạt vi phạm hành chính.

Tuy nhiên, để giải quyết quyền lợi, người lái xe có thể làm đơn khiếu nại lên đội Cảnh sát giao thông đã xử lý vi phạm hành chính đối mình.

Chở người đi cấp cứu phạm luật có bị xử phạt không?
Chở người đi cấp cứu phạm luật có bị xử phạt không?

Trường hợp không được xác định là tình thế cấp thiết

Việc đưa người đi bệnh viện là không cấp bách thì không đặt ra tình thế cấp thiết ở đây. Do đó CSGT có quyền xử lý vi phạm hành chính đối với người chạy xe.

Mức phạt đối với các lỗi vượt đèn đỏ, không đội mũ bảo hiểm, chở 2 người được quy định tại điểm i, điểm k, điểm l Khoản 2, Điểm e khoản 4, điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

– Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;
  • Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
  • Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

Xem thêm >> Dừng xe ăn uống trên cao tốc bị xử phạt ra sao?

– Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông

Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tức bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng.

Như vậy, khi chở người đi cấp cứu, được xác định là tình thế cấp bách thì người điều khiển phương tiện không bị xử phạt hành chính, còn nếu chở bệnh nhân đến bệnh viện (không phải cấp cứu) thì được xác định không phải là tình thế cấp bách, người điều khiển vẫn bị xử phạt.

Nguồn: VTC

Quy định cấp sổ đỏ mới nhất 2023

Cùng xuphat.com cập nhật những quy định mới nhất về sổ đỏ, cấp sổ đỏ năm 2023.

Cập nhật một số quy định mới về sổ đỏ từ ngày 16/10/2023

Theo Thông tư 14/2023/TT-BTNMT sửa đổi Thông tư liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu và giấy tờ liên quan cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai, có hiệu lực từ ngày 16/10/2023.

Trong đó, có một số quy định mới về sổ đỏ như: bỏ quy định yêu cầu cần sổ hộ khẩu giấy, quy định trường hợp không cần nộp bản gốc sổ đỏ; được ghi số định danh lên sổ đỏ,…

1. Ghi số định danh cá nhân vào sổ đỏ

Căn cứ theo quy định tại Thông tư 14/2023/TT-BTNMT đã sửa đổi, bổ sung quy định về việc ghi thông tin người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên sổ đỏ đối với cá nhân trong nước như sau:

Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú.

Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”;

– Trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”;

– Trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”;

– Trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…” hoặc “số định danh cá nhân:…;”

Vậy, bắt đầu từ ngày 16/10/2023, trong trường hợp cá nhân được cấp sổ đỏ chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì được ghi số định danh cá nhân của mình.

2. Bỏ quy định yêu cầu cần sổ hộ khẩu giấy khi làm thủ tục liên quan đến sổ đỏ

Các thủ tục liên quan đến sổ đỏ không còn yêu cầu nộp hoặc xuất trình sổ hộ khẩu giấy khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Thay vào đó, tùy từng trường hợp sẽ có yêu cầu khác như:

– Đối với đất hộ gia đình: Yêu cầu văn bản thỏa thuận phải có thông tin của thành viên hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản tại thời điểm được giao đất, cho thuê đất…

– Trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của vợ, chồng: Khai thác thông tin về tình trạng hôn nhân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Khi thay đổi số Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân trên sổ đỏ làm thay đổi nhân thân của người có tên trên sổ đỏ hoặc địa chỉ của sổ đỏ đã được cấp thì có thể khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

3. Hồ sơ xin cấp sổ hồng với trường hợp mua đất trước 01/7/2014 nhưng chưa làm thủ tục chuyển quyền

Theo Điều 2 Thông tư 14/2023/TT-BTNMT quy định hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp sổ hồng đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trước ngày 01/7/2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp sổ nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định:

Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà có hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền theo quy định nhưng bên chuyển quyền không trao Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền, hồ sơ gồm:

– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.

– Hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền đã lập theo quy định.

Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất nhưng không lập hợp đồng, văn bản chuyển quyền theo quy định, hồ sơ gồm:

– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

– Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có đủ chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền.

Quy định cấp sổ đỏ mới nhất 2023
Quy định cấp sổ đỏ mới nhất 2023

4 quy định mới về cấp sổ đỏ có hiệu lực từ 20/5/2023

Bắt đầu từ ngày 20/5/2023, 4 quy định mới về cấp sổ đỏ được sửa đổi bổ sung tại Nghị định 10/2023/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực thi hành:

1. Thủ tục cấp sổ đỏ online

Cụ thể, tại Khoản 7 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP sửa đổi Khoản 6 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 148/2020/NĐ-CP) về thực hiện TTHC về đất đai trên môi trường điện tử (cấp sổ đỏ online) như sau:

– Căn cứ điều kiện cụ thể về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai đang quản lý, cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC về đất đai quy định tại Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC trên môi trường điện tử theo quy định của Chính phủ.

– Đối với trường hợp thực hiện TTHC về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận trên môi trường điện tử thực hiện như sau:

Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các trình tự, TTHC về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai;

Trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không trả kết quả giải quyết hồ sơ theo đúng quy định về thời gian giải quyết TTHC về đất đai thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua Cổng dịch vụ công hoặc qua tin nhắn SMS cho người yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do.

Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua chức năng thanh toán của Cổng dịch vụ công.

Cơ quan tiếp nhận hoặc cơ quan giải quyết hồ sơ thông báo cho người yêu cầu thực hiện TTHC nộp bản chính Giấy chứng nhận đã cấp, các giấy tờ theo quy định sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

Việc trả kết quả giải quyết TTHC được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc tại địa điểm theo yêu cầu đối với trường hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất, cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận.

Bên cạnh đó, bổ sung quy định người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất yêu cầu thực hiện TTHC về đất đai (yêu cầu cấp sổ đỏ online) chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung kê khai và các giấy tờ trong hồ sơ đã nộp.

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; cơ quan giải quyết TTHC về đất đai chịu trách nhiệm thực hiện đúng thẩm quyền và thời gian theo quy định của pháp luật, không chịu trách nhiệm về những nội dung trong các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.

Đồng thời, việc kết nối, chia sẻ dữ liệu, liên thông điện tử giữa các cơ quan để thực hiện giải quyết TTHC và thanh toán nghĩa vụ tài chính của người yêu cầu thực hiện thủ tục thực hiện theo quy định của pháp luật về thực hiện TTHC trên môi trường điện tử và pháp luật về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

2. Sửa đổi thẩm quyền cấp sổ đỏ

Tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có liên quan đến thẩm quyền cấp sổ đỏ trong trường hợp quy định tại khoản 4, Điều 95; khoản 3, Điều 105 của Luật Đất đai như sau:

Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai thì việc cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp thực hiện do các cơ quan sau thực hiện:

– Văn phòng Đăng ký đất đai: Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

– Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Văn phòng Đăng ký đất đai: Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.

Theo quy định hiện hành, Khoản 1 Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định địa phương đã thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận trong các trường hợp:

– Khi người sử dụng đất thực hiện các quyền như mua bán, chuyển mục đích sử dụng,… mà phải cấp mới Giấy chứng nhận;

– Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận.

Như vậy, Nghị định 10/2023/NĐ-CP đã sửa đổi thẩm quyền cấp sổ đỏ, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận theo hướng tạo điều kiện thuận tiện cho người dân trong việc thực thiện các thủ tục hành chính này (được thực hiện tại Văn phòng Đăng ký đất đai mà không cần lên Sở Tài nguyên và Môi trường).

3. Cấp sổ đỏ cho condotel

Theo Nghị định 10/2023/NĐ-CP bổ sung quy định cấp sổ đỏ cho condotel tại Khoản 5 Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Cụ thể, đối với công trình xây dựng có sử dụng vào mục đích lưu trú du lịch (trong đó có condotel,…) theo quy định của pháp luật về du lịch trên đất thương mại, dịch vụ nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh doanh bất động sản thì:

Được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ; thời hạn sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 126, khoản 1 Điều 128 Luật Đất đai.

Chủ sở hữu công trình xây dựng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh doanh BĐS.

Việc chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng quy định này được thực hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Việc thể hiện thông tin về thửa đất trên Giấy chứng nhận phải đúng mục đích và thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Căn cứ theo Khoản 3 Điều 126 và khoản 1 Điều 128 Luật Đất đai 2013 quy định:

Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.

Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm;

Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013.

Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Như vậy, thời hạn sở hữu của căn hộ condotel phụ thuộc vào mục đích sử dụng đất.

4. Bổ sung trường hợp phải bổ sung giấy tờ khi cấp sổ đỏ

Cụ thể, dựa theo Điểm b Khoản 11 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP, đối với dự án kinh doanh bất động sản không phải là dự án phát triển nhà ở, sau khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường các giấy tờ sau:

– Giấy chứng nhận; chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ dự án.

Trường hợp có thay đổi nghĩa vụ tài chính thì phải nộp chứng từ chứng minh việc hoàn thiện nghĩa vụ tài chính đối với sự thay đổi đó (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật);

– Bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng xây dựng và hợp đồng đã ký;

– Thông báo của cơ quan chuyên môn về xây dựng cho phép chủ đầu tư nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoặc chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình đưa vào sử dụng;

– Danh sách các tài sản.

Những cải cách lớn tiền lương từ 1-7-2024

Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024; đồng thời thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương từ 1-7-2024.

Sáng 10-11, với 94,33% đại biểu tán thành, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024.

Theo đó, Quốc hội thông qua dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 với số thu ngân sách nhà nước là 1.700.988 tỉ đồng. Thu chuyển nguồn cải cách tiền lương của ngân sách địa phương đến hết năm 2023 còn dư chuyển sang bố trí dự toán năm 2024 của một số địa phương là 19.040 tỉ đồng để thực hiện mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng.

Kết quả biểu quyết với 94,33% đại biểu quốc hội tán thành
Kết quả biểu quyết với 94,33% đại biểu quốc hội tán thành

Quốc hội chính thức thông qua việc cải cách tiền lương và được hầu hết đại biểu tán thành

Về thực hiện chính sách tiền lương, từ ngày 1-7-2024, thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27 của Trung ương. Nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương bảo đảm từ nguồn cải cách tiền lương tích lũy của ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và một phần bố trí trong dự toán chi cân đối ngân sách nhà nước.

Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công và một số chính sách an sinh xã hội đang gắn với lương cơ sở.

Theo đó, đối với các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước của Trung ương đang thực hiện các cơ chế quản lý tài chính, thu nhập đặc thù, từ 1-1-2024 đến ngày 30-6-2024, mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng theo cơ chế đặc thù.

Việc này phải bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm được hưởng tháng 12-2023 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương ngạch, bậc khi nâng ngạch, nâng bậc năm 2024).

Trường hợp tính theo nguyên tắc trên, nếu mức tiền lương và thu nhập tăng thêm năm 2024 theo cơ chế đặc thù thấp hơn mức tiền lương theo quy định chung thì chỉ thực hiện chế độ tiền lương theo quy định chung để bảo đảm quyền lợi cho người lao động.

Từ ngày 1-7-2024, bãi bỏ tất cả các cơ chế quản lý tài chính, thu nhập đặc thù của các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước, áp dụng chế độ tiền lương, phụ cấp, thu nhập thống nhất.

XEM THÊM:>>Tống Văn Thanh, cô gái 13 tuổi đỗ đại học, 19 tuổi học tiến sĩ

Không tiếp tục áp dụng cơ chế đặc thù hiện hành đối với phần kinh phí thường xuyên theo cơ chế quản lý tài chính đặc thù (chi hoạt động, tăng cường năng lực, hiện đại hóa, đảm bảo hoạt động chuyên môn,…) của các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước.

Hướng dẫn cách làm thủ tục cấp sổ đỏ online mới nhất

Theo Nghị định số 10/2023/NĐ-CP đã sửa đổi bổ sung cho Nghị định 43/2014/NĐ-CP cũ, từ ngày 20/05/2023 người dân có thể xin cấp sổ đỏ online.

Cấp sổ đỏ online là quyết định mới nhất của Nhà nước và chính thức được thực hiện vào ngày 20/05/2023. Theo đó người dân không cần đến trực tiếp cơ quan có trách nhiệm để xin cấp sổ đỏ mà tất cả sẽ được thực hiện thông qua môi trường điện tử.

Thực hiện cấp sổ đỏ online từ ngày 20/05/2023
Thực hiện cấp sổ đỏ online từ ngày 20/05/2023

Thủ tục cấp sổ đỏ online mới nhất bao gồm các bước sau đây:

  • Bước 1: Người dân vào Cổng Dịch vụ công để đăng ký xin cấp sổ đỏ và thực hiện tất cả các yêu cầu theo từng bước hướng dẫn của hệ thống
  • Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và tiến hành các trình tự thủ tục về quy định hành chính
  • Bước 3: Người dân thực hiện đầy đủ các lệ phí theo quy định của pháp luật thông qua thanh toán trực tiếp trên Cổng Dịch vụ công
  • Bước 4: Cơ quan tiếp nhận sẽ giải quyết cấp sổ đỏ sau khi người dân thực hiện xong nghĩa vụ hành chính và nộp đủ các giấy tờ liên quan
  • Bước 5: Cơ quan có trách nhiệm trả kết quả và sổ đỏ sẽ được gửi đến tay người đăng ký thông qua dịch vụ bưu chính

Lưu ý:

  • Người dân phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với tính xác thực của những giấy tờ trong hồ sơ xin cấp sổ đỏ online. Vì thế bạn cần kiểm tra thật kỹ lưỡng và chính xác tất cả những thông tin, số liệu cung cấp trên hệ thống
  • Nếu vì nguyên nhân nào đó mà cơ quan tiếp nhận không giải quyết và trả kết quả theo đúng thời gian quy định của Nhà nước. Thì sẽ có tin nhắn SMS, văn bản hoặc tin nhắn qua Cổng dịch vụ công gửi về người đăng ký. Trong tin nhắn sẽ nêu rõ lý do mà kết quả không được trả về đúng hạn để người dân hiểu rõ
  • Cơ quan tiếp nhận sẽ cần nhiều thời gian xác minh hơn mới giải quyết cấp sổ đỏ cho bạn
  • Hệ thống còn mới nên sẽ khó tránh các thiếu sót và cần một thời gian mới có thể hoàn thiện
  • Việc cấp sổ đỏ bằng hình thức online sxe gây khó khăn cho những người yếu về công nghệ, đặc biệt là những người lớn tuổi
  • Nhà ở, đất đai là tài sản lớn nên nhiều người sẽ không yên tâm khi thực hiện thủ tục online

Lệ phí khi xin cấp sổ đỏ online là bao nhiêu?

Thanh toán lệ phí theo quy định của pháp luật chính là bước quan trọng trong thủ tục cấp sổ đỏ online mới nhất. Bạn có thể nộp trực tiếp hoặc online thông qua chức năng thanh toán trên Cổng dịch vụ công.

Cần nộp lệ phí khi xin cấp sổ đỏ online
Cần nộp lệ phí khi xin cấp sổ đỏ online

Tùy vào điều kiện của từng địa phương mà Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ có quy định cụ thể về mức lệ phí khi xin cấp sổ đỏ. Phí cấp sổ đỏ ở nước ta hiện nay đang dao động từ 80.000đ – 1.200.00đ. Dĩ nhiên các khu vực bất động sản tại khu đô thị sẽ có mức lệ phí cao hơn so với khu vực nông thôn.

Ưu điểm và nhược điểm:

Bất cứ một quy định mới nào được đưa vẫn sẽ có ưu điểm và nhược điểm. Khi thực hiện cấp sổ đỏ online sẽ mang đến các ưu điểm là:

  • Người dân không cần đi lại vẫn có thể thực hiện thủ tục tại nhà
  • Không cần xếp hàng đông đúc mà vẫn có thể đăng ký nhanh chóng chỉ cần bạn sử dụng các thiết bị điện tử (điện thoại, laptop) có kết nối mạng internet
  • Giảm bớt việc tập trung đông người ở nơi công cộng đảm bảo sức khỏe hơn cho người dân trong giai đoạn này
  • Hồ sơ do người dân cung cấp sẽ được lưu trữ tốt hơn trên hệ thống điện tử
  • Thủ tục được thực hiện đơn giản, không rườm rà nhiều bước và cũng không mất nhiều thời gian đi lại. Mặt khác sổ đỏ sẽ được gửi đến tận nhà, rất tiện lợi cho người dân.

    Hình thức cấp sổ đỏ này tiết kiệm được thời gian cho công dân
    Hình thức cấp sổ đỏ này tiết kiệm được thời gian cho công dân

Tuy nhiên, vẫn còn nhiều bất cập:

Song, với thời đại công nghệ hóa hiện nay thì việc cấp sổ đỏ online vẫn được nhiều người dân háo hức đón nhận. Bởi hình thức này sẽ giúp tiết kiệm thời gian, công sức đi lại và đặc biệt phù hợp với những người thường xuyên bận rộn. Khi hệ thống đăng ký đi vào ổn định và cán bộ thực hiện đã quen với cách làm việc mới thì quá trình xin cấp sổ đỏ sẽ diễn ra nhanh chóng và thuận lợi hơn.

Trên đây, chính là những thông tin về thủ tục cấp sổ đỏ online mới nhất để bạn đọc tham khảo. Hy vọng từ những chia sẻ của bài viết, bạn đọc sẽ hiểu thêm về phương thức cấp sổ đỏ mới này và có thể áp dụng hiệu quả trong thời gian tới.

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo,  chúng tôi không chịu trách nhiệm về những trường hợp tự ý áp dụng mà không có sự tư vấn cụ thể.

XEM THÊM:>>7 trường hợp con không được hưởng thừa kế nhà đất từ cha mẹ kể từ năm 2023

Nóng: CSGT lập chốt xử phạt vi phạm nồng độ cồn tại cửa ngõ TPHCM

Phòng CSGT Công an TPHCM cho biết: Trạm CSGT Tân Túc bắt đầu kiểm tra, xử phạt vi phạm nồng độ cồn, chất kích thích với các phương tiện xe khách tại cửa ngõ quốc lộ 1 hướng từ các tỉnh miền Tây vào TPHCM.

CSGT TPHCM sẽ kiểm tra và xử phạt bất cứ khung giờ nào, trên khắp các tuyến đường

Nhiều tài xế xe khách bất ngờ khi bị lực lượng CSGT mời vào để kiểm tra nồng độ cồn vào ban ngày. Một tài xế lái xe chở khách lên TPHCM được CSGT mời vào để kiểm tra và đồng tình với việc kiểm tra của lực lượng chức năng.

“Bình thường tôi chỉ thấy kiểm tra độ cồn từ tối, khuya, hôm nay ban ngày vẫn bị kiểm tra độ cồn. Tuy nhiên, tôi đồng ý với cách làm này vì sẽ ngăn chặn, và răn đe được các tài xế lái xe nhưng vẫn sử dụng rượu bia, chất kích thích”, tài xế này chia sẻ.

Nhiều hành khách trên các chuyến xe được CSGT kiểm tra đều tỏ ra hài lòng, đồng tình với việc kiểm tra, xử lý của lực lượng CSGT.

Trạm CSGT Tân Túc kiểm tra nồng độ cồn, chất kích thích với các tài xế.
Trạm CSGT Tân Túc kiểm tra nồng độ cồn, chất kích thích với các tài xế.
Tôi rất đồng tình với việc kiểm tra mọi lúc, mọi nơi của CSGT để đảm bảo trật tự ATGT và trên hết là tính mạng của hàng chục người để ngăn chặn các tàu xế vi phạm. Khi việc kiểm tra xử lý như thế này diễn ra thường xuyên, nghiêm khắc… thì chắc chắn những sự cố tai nạn liên quan đến tài xế sử dụng rượu bia, chất kích thích sẽ không còn xảy ra”, anh H. – một hành khách chia sẻ.

Trong buổi kiểm tra, trạm CSGT Tân Túc đã mời hàng chục lượt phương tiện và không phát hiện tài xế vi phạm độ cồn, tuy nhiên, CSGT đã lập biên bản xử lý một số trường hợp vi phạm dừng, đỗ đón khách không đúng quy định.

Thời gian tới, lực lượng CSGT toàn thành phố sẽ thường xuyên kiểm tra, xử lý bất cứ khung giờ nào, trên khắp các tuyến đường địa bàn”, một cán bộ CSGT nói.

Công an TP.Thủ Đức và Phòng CSGT phạt gần 100 người vi phạm nồng độ cồn

Trong một diễn biến khác, nhằm đảm bảo trật tự an toàn giao thông và không để xảy ra tai nạn giao thông có liên quan đến người điều khiển phương tiện có nồng độ cồn trong cơ thể, Phòng CSGT phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ của CATP.Thủ Đức, trong đó chủ chốt là Đội CSGT-TT tăng cường công tác tuần tra kiểm soát, kiểm tra nồng độ cồn, ma túy đối với người điều khiển phương tiện tham gia giao thông.

Theo đó, Đội CSGT – Trật tự, CATP.Thủ Đức đã cùng Đội CSGT Bình Triệu, Hàng Xanh, Rạch Chiếc, Cát Lái tổ chức chuyên đề kiểm tra nồng độ cồn, ma túy trên các tuyến đường của TP.Thủ Đức nhằm đảm bảo việc kiểm soát hiệu quả các trường hợp người điều khiển phương tiện mà có nồng độ cồn, chất kích thích tham gia giao thông trên đường.

Các tổ công tác phối hợp sẽ thực hiện tuần tra trên nhiều tuyến đường, không phân biệt tuyến đường đảm trách, không để xảy ra tình trạng người điều khiển phương tiện sau khi sử dụng rượu bia tìm cách đối phó với lực lượng chức năng bằng cách di chuyển giữa các tuyến đường trục chính và tuyến đường nhánh tiếp giáp địa bàn đảm trách của các đơn vị.

Chỉ tính riêng trong 2 ngày 04 và 05/11, các tổ chuyên đề kết hợp đã tiến hành kiểm soát hơn 618 trường hợp người điều khiển phương tiện lưu thông trên đường.Trong đó, lực lượng phối hợp phát hiện 76 trường hợp người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy và 01 trường hợp người điều khiển xe ô tô vi phạm nồng độ cồn.

CSGT kiểm tra vi phạm nồng độ cồn
CSGT kiểm tra vi phạm nồng độ cồn

Các trường hợp vi phạm về nồng độ cồn khi bị CSGT lập biên bản vi phạm đã tìm đủ lý do mong lực lượng chức năng thông cảm. Có trường hợp còn đề nghị được… “chung chi” để thoát tội. Tuy nhiên, lực lượng chức năng đã kiên quyết lập biên bản cũng như tuyên truyền, giải thích tác hại của việc điều khiển xe khi trong người đã có nồng độ cồn để nâng cao ý thức.

Đại diện của 2 đơn vị cho biết, việc phối hợp giữa các Đội CSGT thuộc Phòng CSGT và các đơn vị thuộc Công an TP.Thủ Đức sẽ được duy trì thực hiện từ nay đến hết năm 2023.

ĐÁNG QUAN TÂM: 

xe oto phạt nguộiTRA CỨU
PHẠT NGUỘI