Giao thông 24h

Điều khiển xe tải chở người trong thùng xe bị phạt bao nhiêu tiền?

Điều khiển xe tải chở người trong thùng xe bị phạt bao nhiêu tiền theo Nghị định 168? Có bị trừ điểm giấy phép lái xe không?

Hành vi điều khiển xe tải chở người trong thùng xe có phải là hành vi vi phạm pháp luật? Mức xử phạt cho hành vi dùng xe tải chở người là bao nhiêu tiền? Người điều khiển xe tải có hành vi này có bị trừ điểm giấy phép lái xe không?

Hành vi điều khiển xe tải chở người có phải là hành vi vi phạm pháp luật?

Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định về trường hợp người điều khiển xe tải được chở người trong thùng xe tải như sau:

Trường hợp chở người trên xe ô tô chở hàng

1. Chỉ được chở người trên thùng xe ô tô chở hàng trong trường hợp sau đây:

a) Chở người đi làm nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh hoặc thực hiện nhiệm vụ khẩn cấp; chở người bị nạn đi cấp cứu; đưa người ra khỏi khu vực nguy hiểm hoặc trong trường hợp khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật;

b) Chở người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đi làm nhiệm vụ khẩn cấp;

c) Chở người đi thực hành lái xe trên xe tập lái; chở người dự sát hạch lái xe trên xe sát hạch; chở công nhân đang làm nhiệm vụ duy tu, bảo dưỡng đường bộ;

d) Chở người diễu hành theo đoàn khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

2. Xe ô tô chở hàng mà chở người trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông đường bộ.

Theo đó, trường hợp đảm bảo an toàn, người điều khiển xe tải có thể trở người trong thùng xe nếu thuộc vào một trong những trường hợp sau:

– Chở người đi làm nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh hoặc thực hiện nhiệm vụ khẩn cấp; chở người bị nạn đi cấp cứu; đưa người ra khỏi khu vực nguy hiểm hoặc trong trường hợp khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật;

– Chở người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đi làm nhiệm vụ khẩn cấp;

– Chở người đi thực hành lái xe trên xe tập lái; chở người dự sát hạch lái xe trên xe sát hạch; chở công nhân đang làm nhiệm vụ duy tu, bảo dưỡng đường bộ;

– Chở người diễu hành theo đoàn khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

Ngoài những trường hợp đã nếu, những trường hợp điều khiển xe tải chở người trong thùng xe tải khác đều là hành vi vi phạm pháp luật. Ngoại trừ xe tải được cải tạo để chở người phục vụ mục đích Quốc phòng và An ninh theo quy định tại khoản 10 Điều 9 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024.

Hành vi điều khiển xe tải chở người có phải là hành vi vi phạm pháp luật?
Hành vi điều khiển xe tải chở người có phải là hành vi vi phạm pháp luật?

Mức xử phạt cho hành vi dùng xe tải chở người là bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo quy định tại điểm p khoản 5 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP như sau:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

n) Không giảm tốc độ (hoặc dừng lại) và nhường đường khi điều khiển xe đi từ đường không ưu tiên ra đường ưu tiên, từ đường nhánh ra đường chính;

o) Không giảm tốc độ và nhường đường cho xe đi đến từ bên phải tại nơi đường giao nhau không có báo hiệu đi theo vòng xuyến; không giảm tốc độ và nhường đường cho xe đi đến từ bên trái tại nơi đường giao nhau có báo hiệu đi theo vòng xuyến;

p) Chở người trên thùng xe trái quy định; chở người trên nóc xe; để người đu bám ở cửa xe, bên ngoài thành xe khi xe đang chạy;

q) Mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn.

Theo đó, người điều khiển xe tải có hành vi chở người trong thùng xe tải có thể bị xử phạt tiền từ 4 triệu đến 6 triệu đồng tùy theo mức độ vi phạm nếu bị phát hiện.

Mức xử phạt cho hành vi dùng xe tải chở người là bao nhiêu tiền?
Mức xử phạt cho hành vi dùng xe tải chở người là bao nhiêu tiền?

Người điều khiển xe tải có hành vi này có bị trừ điểm giấy phép lái xe không?

Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP có quy định về trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

16. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm n, điểm o khoản 5 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;

c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm p khoản 5; điểm a, điểm c khoản 7; khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm;

d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 9, khoản 10, điểm đ khoản 11 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.

Theo đó, ngoài hình thức xử phạt tiền, người điều khiển xe tải chở người trong thùng xe tải trái phép có thể bị trừ 6 điểm vào điểm giấy phép lái xe theo quy định pháp luật nêu trên.

Quy định ghế trẻ em áp dụng khi nào?

Quy định ghế trẻ em áp dụng khi nào?

Quy định ghế trẻ em áp dụng khi nào? Loại ghế trẻ em nào được lắp ở hầu hết các vị trí ghế ngồi trên xe?

Quy định ghế trẻ em áp dụng khi nào?

Tại Điều 10 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định ghế trẻ em như sau:

Điều 10. Quy tắc chung

1. Người tham gia giao thông đường bộ phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định, chấp hành báo hiệu đường bộ và các quy tắc giao thông đường bộ khác.

2. Người lái xe và người được chở trên xe ô tô phải thắt dây đai an toàn tại những chỗ có trang bị dây đai an toàn khi tham gia giao thông đường bộ.

3. Khi chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô không được cho trẻ em ngồi cùng hàng ghế với người lái xe, trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế; người lái xe phải sử dụng, hướng dẫn sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em.

Tại Điều 88 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định về thời điểm áp dụng ghế trẻ em như sau:

Điều 88. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Khoản 3 Điều 10 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

[…]

Như vậy, quy định ghế trẻ em áp dụng từ ngày 01/01/2026.

Quy định ghế trẻ em áp dụng khi nào?
Quy định ghế trẻ em áp dụng khi nào?

Không lắp ghế trẻ em trên xe ô tô phạt bao nhiêu?

Tại Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP có quy định về hành vi không lắp ghế an toàn cho trẻ em trên xe ô tô như sau:

Điều 6. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm n, điểm o khoản 3; điểm a, điểm b, điểm đ, điểm e, điểm i, điểm k, điểm l khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm i, điểm k khoản 5; điểm a khoản 6; khoản 7; điểm b, điểm d khoản 9; điểm a khoản 10; điểm đ khoản 11 Điều này;

[…]

3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;

[…]

m) Chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô ngồi cùng hàng ghế với người lái xe (trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế) hoặc không sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em theo quy định;

n) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần;

o) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;

p) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về làn đường bên phải chiều đi của mình, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định.

[…]

Như vậy, không lắp ghế trẻ em trên xe ô tô theo quy định sẽ phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Không lắp ghế trẻ em trên xe ô tô phạt bao nhiêu?
Không lắp ghế trẻ em trên xe ô tô phạt bao nhiêu?

Loại ghế trẻ em nào được lắp ở hầu hết các vị trí ghế ngồi trên xe?

Tại Tiểu mục 1.3 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 123:2024/BGTVT có quy định về loại ghế trẻ em như sau:

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

[…]

1.3.5. Hệ thống ghế trẻ em CRS phân thành 4 loại:

1.3.5.1. Loại phổ thông (Universal), lắp ở hầu hết các vị trí ghế ngồi trên xe.

1.3.5.2. Loại hạn chế (Restricted), lắp ở các vị trí ghế ngồi dành cho loại phương tiện cụ thể được nhà sản xuất ghế hoặc nhà sản xuất xe quy định.

1.3.5.3. Loại bán phổ thông (Semi-universal).

1.3.5.4. Loại dành cho xe đặc biệt (Specific vehicle) dùng trong các trường hợp: Dành cho các xe đặc biệt; Dành cho các xe được lắp sẵn Hệ thống ghế trẻ em CRS.

1.3.6. ISOFIX là hệ thống giữ cố định Thiết bị an toàn cho trẻ em lên xe ô tô bằng 2 neo cố định trên xe và 2 cơ cấu khóa tương ứng trên Thiết bị an toàn cho trẻ em kết hợp với cơ cấu chống xoay (lật) Thiết bị an toàn cho trẻ em.

1.3.7. ISOFIX toàn diện (ISOFIX Universal) là hệ thống ISOFIX và dây buộc trên cùng (top-tether) hoặc chân đỡ (support-leg) để chống xoay Hệ thống ghế trẻ em.

[…]

Như vậy, ghế trẻ em loại phổ thông được lắp ở hầu hết các vị trí ghế ngồi trên xe.

Lỗi vượt đèn đỏ xe máy 2026 phạt bao nhiêu?

Lỗi vượt đèn đỏ xe máy 2026 phạt bao nhiêu?

Lỗi vượt đèn đỏ xe máy 2026 phạt bao nhiêu? Quy tắc chấp hành báo hiệu đường bộ quy định ra sao?

Lỗi vượt đèn đỏ xe máy 2026 phạt bao nhiêu?

Căn cứ tại Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

[…]

7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

[…]

c) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;

[…]

10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

[…]

b) Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 1; điểm c, điểm đ, điểm g khoản 2; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k khoản 3; điểm đ khoản 4; điểm c, điểm d khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a, điểm b, điểm h, điểm k khoản 9 Điều này.

[…]

13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

[…]

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 4; điểm a khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;

[…]

d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 8, khoản 10 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.

Như vậy lỗi vượt đèn đỏ xe máy 2026 thì sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và trừ 04 điểm giấy phép lái xe.

Trường hợp vượt đèn đỏ xe máy 2026 mà gây tai nạn giao thông thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng và trừ 10 điểm giấy phép lái xe.

Lỗi vượt đèn đỏ xe máy 2026 phạt bao nhiêu?
Lỗi vượt đèn đỏ xe máy 2026 phạt bao nhiêu?

Quy tắc chấp hành báo hiệu đường bộ quy định ra sao?

Căn cứ tại Điều 11 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về quy tắc chấp hành báo hiệu đường bộ như sau:

[1] Báo hiệu đường bộ bao gồm: hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; đèn tín hiệu giao thông; biển báo hiệu đường bộ; vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường; cọc tiêu, tường bảo vệ, rào chắn, đinh phản quang, tiêu phản quang, cột Km, cọc H; thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ.

[2] Người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành báo hiệu đường bộ theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống dưới như sau:

– Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông;

– Tín hiệu đèn giao thông;

– Biển báo hiệu đường bộ;

– Vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường;

– Cọc tiêu, tường bảo vệ, rào chắn, đinh phản quang, tiêu phản quang, cột Km, cọc H;

– Thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ.

[3] Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông được quy định như sau:

– Tay bên phải giơ thẳng đứng để báo hiệu cho người tham gia giao thông đường bộ ở tất cả các hướng phải dừng lại;

– Hai tay hoặc một tay dang ngang để báo hiệu cho người tham gia giao thông đường bộ ở phía trước và ở phía sau người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông đường bộ ở phía bên phải và bên trái người điều khiển giao thông được đi;

– Tay bên phải giơ về phía trước để báo hiệu cho người tham gia giao thông đường bộ ở phía sau và bên phải người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông đường bộ ở phía trước người điều khiển giao thông được rẽ phải; người tham gia giao thông đường bộ ở phía bên trái người điều khiển giao thông được đi tất cả các hướng; người đi bộ qua đường phải đi sau lưng người điều khiển giao thông.

[4] Tín hiệu đèn giao thông có 03 màu, gồm: màu xanh, màu vàng, màu đỏ; có hiển thị thời gian hoặc không hiển thị thời gian. Người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành như sau:

– Tín hiệu đèn màu xanh là được đi; trường hợp người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang đi ở lòng đường, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường;

– Tín hiệu đèn màu vàng phải dừng lại trước vạch dừng; trường hợp đang đi trên vạch dừng hoặc đã đi qua vạch dừng mà tín hiệu đèn màu vàng thì được đi tiếp; trường hợp tín hiệu đèn màu vàng nhấp nháy, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ được đi nhưng phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường hoặc các phương tiện khác;

– Tín hiệu đèn màu đỏ là cấm đi.

[5] Báo hiệu của biển báo hiệu đường bộ được quy định như sau:

– Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm;

– Biển báo nguy hiểm để cảnh báo các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra;

– Biển hiệu lệnh để báo hiệu lệnh phải thi hành;

– Biển chỉ dẫn để chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần biết;

– Biển phụ để thuyết minh bổ sung cho biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn.

[6] Vạch kẻ đường là vạch chỉ sự phân chia làn đường, vị trí hoặc hướng đi, vị trí dừng lại.

[7] Cọc tiêu, tường bảo vệ để hướng dẫn cho người tham gia giao thông đường bộ biết phạm vi an toàn của nền đường và hướng đi của đường.

[8] Rào chắn để ngăn không cho người, phương tiện qua lại.

[9] Đinh phản quang, tiêu phản quang để thông tin, cảnh báo về phần đường, làn đường.

[10] Cột Km, cọc H để báo hiệu cho người tham gia giao thông đường bộ về các thông tin của đường bộ.

[11] Thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ để hỗ trợ cảnh báo nguy hiểm cho người tham gia giao thông đường bộ.

[12] Khi ở một vị trí vừa có biển báo hiệu đặt cố định vừa có biển báo hiệu tạm thời mà hai biển có ý nghĩa khác nhau, người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành hiệu lệnh của biển báo hiệu tạm thời.

[13] Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ, trừ hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.

[14] Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết khoản 3 Điều 11 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.

Quy tắc chấp hành báo hiệu đường bộ quy định ra sao?
Quy tắc chấp hành báo hiệu đường bộ quy định ra sao?

Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ có những nguyên tắc nào?

Căn cứ tại Điều 3 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về nguyên tắc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ như sau:

[1] Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

[2] Bảo đảm giao thông đường bộ được trật tự, an toàn, thông suốt, góp phần phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường; phòng ngừa vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, tai nạn giao thông đường bộ và ùn tắc giao thông; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của cá nhân và tài sản của cơ quan, tổ chức.

[3] Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

[4] Người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định khác của pháp luật có liên quan, có trách nhiệm giữ an toàn cho mình và cho người khác.

[5] Mọi hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

[6] Hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải công khai, minh bạch và thuận lợi cho người dân.

[7] Công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

*Trên đây là thông tin Lỗi vượt đèn đỏ xe máy 2026 phạt bao nhiêu?

Lỗi xe máy không gương phạt bao nhiêu từ 01/01/2026?

Lỗi xe máy không gương phạt bao nhiêu từ 01/01/2026?

Lỗi xe máy không gương phạt bao nhiêu từ 01/01/2026? Nhà nước có những chính sách nào về trật tự, an toàn giao thông đường bộ?

Lỗi xe máy không gương phạt bao nhiêu từ 01/01/2026?

Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/01/2025 quy định về xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:

Điều 14. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;

b) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;

c) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;

d) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;

đ) Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

[…]

Theo đó thì từ 01/01/2026, lỗi xe máy không gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng thì sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

*Lưu ý:

– Luật chỉ quy định xử phạt đối với trường hợp xe máy không gương chiếu hậu bên trái người điều khiển. Trường hợp xe máy không có gương chiếu hậu bên phải nhưng có gương chiếu hậu bên trái và có tác dụng thì không bị xử phạt lỗi vi phạm này.

– Ngược lại trường hợp xe máy có gương chiếu hậu bên phải người điều khiển những không có gương chiếu hậu bên trái thì vẫn bị xử phạt lỗi vi phạm trên.

Lỗi xe máy không gương phạt bao nhiêu từ 01/01/2026?
Lỗi xe máy không gương phạt bao nhiêu từ 01/01/2026?

Nhà nước có những chính sách nào về trật tự, an toàn giao thông đường bộ?

Căn cứ tại Điều 4 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về chính sách của Nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ như sau:

[1] Bảo đảm ngân sách nhà nước, cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị hiện đại, các điều kiện bảo đảm và nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ của lực lượng trực tiếp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Huy động, sử dụng các nguồn lực để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Bố trí tương ứng từ các khoản thu tiền xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và tiền đấu giá biển số xe sau khi nộp vào ngân sách nhà nước để tăng cường, hiện đại hóa cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị, phục vụ bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông theo quy định của Chính phủ.

[2] Hiện đại hoá các trung tâm chỉ huy giao thông; bảo đảm kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ giữa các cơ quan nhà nước có liên quan.

[3] Tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học, công nghệ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đầu tư, xây dựng, chuyển giao hệ thống, phương tiện, thiết bị giám sát phục vụ công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ; khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân tự nguyện tham gia phối hợp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ phù hợp với quy định của pháp luật, cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ và xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

[4] Bảo đảm công bằng, bình đẳng, an toàn đối với người tham gia giao thông đường bộ; tạo thuận lợi cho trẻ em, phụ nữ mang thai, người già yếu, người khuyết tật trong tham gia giao thông đường bộ; xây dựng văn hóa giao thông; giáo dục, phổ biến, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho trẻ em, học sinh để hình thành, nâng cao ý thức tự bảo vệ bản thân và tự giác chấp hành pháp luật khi tham gia giao thông đường bộ.

[5] Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp, cộng tác, hỗ trợ, giúp đỡ cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, có thành tích thì được khen thưởng, bị thiệt hại về tài sản thì được đền bù; người bị tổn hại về danh dự, nhân phẩm thì được khôi phục; người bị thương, bị tổn hại về sức khỏe, tính mạng thì bản thân, gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

[6] Phát triển phương tiện giao thông đường bộ đồng bộ với phát triển kết cấu hạ tầng đường bộ, điều kiện kinh tế – xã hội và nhu cầu đi lại của người dân; nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp phương tiện giao thông đường bộ bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, phù hợp với xu hướng phát triển công nghệ đối với phương tiện giao thông trên thế giới; ưu tiên phát triển phương tiện vận tải công cộng, hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cá nhân tham gia giao thông tại các đô thị lớn; ưu tiên chuyển đổi phương tiện sử dụng nhiên liệu hóa thạch sang phương tiện sử dụng điện, năng lượng xanh, thân thiện môi trường, hạ tầng cung cấp năng lượng sạch.

Nhà nước có những chính sách nào về trật tự, an toàn giao thông đường bộ?
Nhà nước có những chính sách nào về trật tự, an toàn giao thông đường bộ?

Người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành báo hiệu đường bộ theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống dưới như thế nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 11 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành báo hiệu đường bộ theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống dưới như sau:

– Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông;

– Tín hiệu đèn giao thông;

– Biển báo hiệu đường bộ;

– Vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường;

– Cọc tiêu, tường bảo vệ, rào chắn, đinh phản quang, tiêu phản quang, cột Km, cọc H;

– Thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ.

*Trên đây là thông Lỗi xe máy không gương phạt bao nhiêu từ 01/01/2026?

Hành vi cố ý che biển số ô tô hoặc sơn lên biển số làm thay đổi số, chữ trên biển số ô tô có thể bị phạt tới 26 triệu đúng không?

Hành vi cố ý che biển số ô tô hoặc sơn lên biển số làm thay đổi số, chữ trên biển số ô tô có thể bị phạt tới 26 triệu đúng không?

Hành vi cố ý che biển số ô tô hoặc sơn lên biển số làm thay đổi số, chữ trên biển số ô tô có thể bị phạt tới 26 triệu đúng không? Ngoài bị phạt hành chính hành vi cố ý che biển số ô tô hoặc sơn lên biển số làm thay đổi số, chữ trên biển số ô tô còn bị áp dụng chế tài nào khác hay không? Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính; hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính là bao lâu?

Hành vi cố ý che biển số ô tô hoặc sơn lên biển số làm thay đổi số, chữ trên biển số ô tô có thể bị phạt tới 26 triệu đúng không?

Tại điểm b khoản 8 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau về việc xử phạt với hành vi cố ý che biển số ô tô hoặc sơn lên biển số làm thay đổi số, chữ trên biển số ô tô:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo), xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

8. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 26.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe gắn biển số không đúng với chứng nhận đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);

b) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí, không đúng quy cách theo quy định; gắn biển số không rõ chữ, số hoặc sử dụng chất liệu khác sơn, dán lên chữ, số của biển số xe; gắn biển số bị bẻ cong, che lấp, làm thay đổi chữ, số, màu sắc (của chữ, số, nền biển số xe), hình dạng, kích thước của biển số xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).

Như vậy, theo căn cứ trên thì người nào có hành vi điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí, không đúng quy cách theo quy định; gắn biển số không rõ chữ, số hoặc sử dụng chất liệu khác sơn, dán lên chữ, số của biển số xe gắn biển số bị bẻ cong, che lấp, làm thay đổi chữ, số, màu sắc (của chữ, số, nền biển số xe), hình dạng, kích thước của biển số xe có thể bị phạt tối đa lên tới 26.000.000 đồng.

Hành vi cố ý che biển số ô tô hoặc sơn lên biển số làm thay đổi số, chữ trên biển số ô tô có thể bị phạt tới 26 triệu đúng không?
Hành vi cố ý che biển số ô tô hoặc sơn lên biển số làm thay đổi số, chữ trên biển số ô tô có thể bị phạt tới 26 triệu đúng không?

Ngoài bị phạt hành chính hành vi cố ý che biển số ô tô hoặc sơn lên biển số làm thay đổi số, chữ trên biển số ô tô còn bị áp dụng chế tài nào khác hay không?

Tại khoản 11 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP đã quy định về hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi cố ý che biển số ô tô hoặc sơn lên biển số làm thay đổi số, chữ trên biển số ô tô như sau:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo), xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 8 Điều này bị tịch thu biển số xe;

11. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; điểm b, điểm c khoản 3; điểm b khoản 4; điểm b, điểm d khoản 5; điểm b khoản 8 Điều này buộc lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định; buộc thực hiện đúng quy định về biển số hoặc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;

Ngoài ra tại khoản 13 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP người có hành vi trên còn sẽ bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo), xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; khoản 5; khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 7, điểm b khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm;

c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.

Như vậy ngoài bị phạt hành chính người có hành vi che biển số ô tô hoặc sơn lên biển số làm thay đổi số, chữ trên biển số ô tô thì còn bị áp dụng buộc biện pháp khắc phục hậu quả là lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định; buộc thực hiện đúng quy định về biển số hoặc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra và bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm.

Ngoài bị phạt hành chính hành vi cố ý che biển số ô tô hoặc sơn lên biển số làm thay đổi số, chữ trên biển số ô tô còn bị áp dụng chế tài nào khác hay không?
Ngoài bị phạt hành chính hành vi cố ý che biển số ô tô hoặc sơn lên biển số làm thay đổi số, chữ trên biển số ô tô còn bị áp dụng chế tài nào khác hay không?

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính; hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính là bao lâu?

Tại Điều 4 Nghị định 168/2024/NĐ-CP đã quy định về Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính; hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện như sau:

– Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ là 01 năm.

– Thời hạn sử dụng kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để xác định cá nhân, tổ chức vi phạm được tính từ thời điểm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật của cá nhân, tổ chức ghi nhận được kết quả cho đến hết ngày cuối cùng của thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

Quá thời hạn nêu trên mà người có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt theo quy định thì kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp không còn giá trị sử dụng. Trường hợp cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hạn sử dụng kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

– Hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện

+ Việc xác định hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

+ Đối với các hành vi vi phạm được phát hiện thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp: thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật ghi nhận hành vi vi phạm.

xe oto phạt nguộiTRA CỨU
PHẠT NGUỘI