Giao thông 24h

Ô tô quay đầu xe không bật đèn xi nhan bị phạt bao nhiêu?

Ô tô quay đầu xe không bật đèn xi nhan bị phạt bao nhiêu?

Ô tô quay đầu xe có bắt buộc phải bật đèn xi nhan không? Ô tô quay đầu xe không bật xi nhan bị phạt bao nhiêu tiền theo Nghị định 168? Người lái xe ô tô quay đầu xe không bật đèn xi nhan bị trừ mấy điểm vào điểm giấy phép lái xe?

Người lái xe ô tô có cần bật đèn xi nhan khi cho ô tô quay đầu xe không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định cụ thể như sau:

Chuyển hướng xe

1. Chuyển hướng xe là tình huống giao thông mà xe rẽ trái hoặc rẽ phải hoặc quay đầu xe.

2. Trước khi chuyển hướng, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải quan sát, bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía sau, giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ hoặc có tín hiệu bằng tay theo hướng rẽ đối với xe thô sơ không có đèn báo hướng rẽ, chuyển dần sang làn gần nhất với hướng rẽ. Tín hiệu báo hướng rẽ hoặc tín hiệu bằng tay phải sử dụng liên tục trong quá trình chuyển hướng. Khi bảo đảm an toàn, không gây trở ngại cho người và phương tiện khác mới được chuyển hướng.

3. Khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường đường cho người đi bộ, xe thô sơ, xe đi ngược chiều và chỉ chuyển hướng khi không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người, phương tiện khác.

4. Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, trên đường cao tốc, trong hầm đường bộ, trên đường một chiều, trừ khi có hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu tạm thời.

Theo đó, hành động lái ô tô quay đầu xe được xem là một trong những hành động chuyển hướng xe khi tham gia giao thông.

Quy định tại Khoản 2 Điều này có quy định rất rõ việc chuyển hướng, người lái xe phải quan sát kỹ, đảm bảo an toàn và có tín hiệu báo hướng rẽ (ở đây là xi nhan) .

Như vậy, người lái xe ô tô khi cho ô tô quay đầu xe thì phải bật đèn xi nhan. Hành vi điều khiển ô tô quay đầu xe không bật đèn xi nhan là hành vi trái với quy định của pháp luật.

Hành vi này có thể sẽ bị xử phạt tiền nếu cấu thành hành vi vi phạm hành chính. Nếu người lái xe ô tô quay đầu không đèn bật xi nhan gây ra tai nạn giao thông nghiêm trọng hoặc hậu quả nghiêm trọng khác, người này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.

Ô tô quay đầu xe không bật đèn xi nhan bị phạt bao nhiêu?
Ô tô quay đầu xe không bật đèn xi nhan bị phạt bao nhiêu?

Mức xử phạt tiền cho hành vi lái ô tô quay đầu xe không bật xi nhan là bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định tại điểm c Khoản 3 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP có quy định cụ thể về mức xử phạt tiền đối với người lái xe ô tô có hành vi điều khiển xe ô tô quay đầu không bật đèn xi nhan như sau:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Chuyển hướng không quan sát hoặc không bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía sau hoặc không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ hoặc có tín hiệu báo hướng rẽ nhưng không sử dụng liên tục trong quá trình chuyển hướng (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);

Theo đó, người lái xe ô tô quay đầu xe mà không bật đèn xi nhan sẽ bị xử phạt mức phạt tiền vi phạm hành chính từ 800 ngàn đến 1 triệu đồng tùy theo mức độ vi phạm.

Tuy nhiên, mức xử phạt cho hành vi này sẽ tăng nặng nếu hành vi lái xe ô tô quay đầu xe không bật xi nhan gây ra tai nạn giao thông căn cứ theo quy định tại điểm a Khoản 10 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

10. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn theo quy định mà gây tai nạn giao thông; điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 11 Điều này;

Theo đó, Điểm a Khoản này có quy định, hành vi lái ô tô quay đầu xe không đúng quy định pháp luật mà gây tai nạn giao thông, người lái xe có thể bị xử phạt từ 20 triệu đến 22 triệu theo quy định này.

Mức xử phạt tiền cho hành vi lái ô tô quay đầu xe không bật xi nhan là bao nhiêu?
Mức xử phạt tiền cho hành vi lái ô tô quay đầu xe không bật xi nhan là bao nhiêu?

Lái xe ô tô quay đầu xe không bật đèn xi nhan có bị trừ điểm giấy phép lái xe không?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP có quy định về việc trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

16. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm n, điểm o khoản 5 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;

c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm p khoản 5; điểm a, điểm c khoản 7; khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm;

d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 9, khoản 10, điểm đ khoản 11 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.

Theo đó, hành vi lái xe ô tô quay đầu xe không bật xi nhan trong tình huống thông thường không bị trừ điểm giấy phép lái xe. Nếu hành vi này gây ra tai nạn và bị xử phạt theo Khoản 10 nếu trên thì sẽ bị trừ 10 điểm vào tổng điểm giấy phép lái xe của người lái xe ô tô này.

Xe ô tô 5 chỗ chở 6 có vi phạm quy định tại Nghị định 168?

Xe ô tô 5 chỗ chở 6 có vi phạm quy định tại Nghị định 168?

Lái xe ô tô chở người quá số lượng cho phép của xe có phải là hành vi vi phạm pháp luật? Xe ô tô 5 chỗ chở 6 có vi phạm quy định tại Nghị định 168? Lái xe ô tô 5 chỗ chở 6 người có bị trừ điểm giấy phép lái xe?

Lái xe ô tô chở người quá số lượng cho phép của xe có phải là hành vi vi phạm pháp luật?

Căn cứ theo quy định tại khoản 13 và khoản 15 Điều 9 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định:

Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm

[…]

13. Chở hàng hóa vượt quá khối lượng toàn bộ, tải trọng trục, kích thước cho phép của xe hoặc vượt quá tải trọng, kích thước giới hạn cho phép của đường bộ khi chưa được cơ quan quản lý cấp phép hoặc không bảo đảm yêu cầu theo quy định của Luật này; chở hàng hóa trên xe có quy định phải chằng buộc nhưng không chằng buộc hoặc chằng buộc không đúng quy định của pháp luật; chở quá số người theo quy định của pháp luật.

14. Vận chuyển hàng hóa cấm lưu hành, vận chuyển trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm, động vật hoang dã.

15. Đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; đe doạ, cưỡng ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn; chuyển tải, xuống khách hoặc các hành vi khác nhằm trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá số người theo quy định của pháp luật.

[…]

Theo đó, bất kỳ hành vi chở người nào vượt quá công năng của xe được pháp luật quy định đều là hành vi vi phạm pháp luật. Hành vi này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo hình thức phạt tiền và phạt trừ điểm giấy phép lái xe trong một số trường hợp cụ thể.

Xe ô tô 5 chỗ chở 6 có vi phạm quy định tại Nghị định 168?
Xe ô tô 5 chỗ chở 6 có vi phạm quy định tại Nghị định 168?

Lái xe ô tô 5 chỗ chở 6 người có vi phạm pháp luật? Mức xử phạt là bao nhiêu?

Tại khoản 2 Điều 20 Nghị định 168/2024/NĐ-CP có quy định cụ thể về xử phạt hành vi chở quá số người quy định như sau:

Điều 20. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách vi phạm quy định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông

[…]

2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm chở quá số người quy định được phép chở của phương tiện, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

Theo đó, hiện nay ô tô chỉ được chở đúng số người quy định theo đúng công năng của xe, chở quá số người quy định bất kể người lớn hay trẻ em đều là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 400 ngàn đến 600 ngàn đồng trên số lượng mỗi người vượt quá mà phương tiện đang chở.

Nghĩa là, xe ô tô 5 chỗ hiện hay chỉ được phép chở đúng 5 người tính toàn bộ những người có mặt trên xe bao gồm cả tài xế. Chở từ 6 người chở lên thì chủ xe ô tô 5 chỗ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hành vi chở quá số người quy định với mức tiền từ 400 ngàn đến 600 ngàn đồng.

Lái xe ô tô 5 chỗ chở 6 người có bị trừ điểm giấy phép lái xe không? Nếu có thì bị trừ bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định tại điểm b và điểm d Khoản 10 Điều 20 Nghị định 168/2024/NĐ-CP có quy định về mức xử phạt trừ điểm lái xe đối với tài xế điều khiển xe ô tô chở quá số người quy định:

Điều 20. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách vi phạm quy định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông

[…]

10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm m khoản 5; khoản 6; khoản 7 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;

b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện) Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;

c) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm;

d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện) Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.

Theo đó, người lái xe ô tô chở quá số người bằng 50% đến 100% công năng xe thì bị trừ 4 điểm giấy phép lái xe. Lái xe chở quá 100% số người được phép thì bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe.

Trường hợp này là người lái xe ô tô 5 chỗ chở 6 người sẽ không thuộc trường hợp bị trừ điểm giấy phép lái xe. Lái xe ô tô 5 chỗ chở từ 8 đến 10 người sẽ bị trừ 4 điểm giấy phép lái xe, trên 10 người thì người lái xe bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe.

Nồng độ cồn xe máy dưới 0,5 phạt bao nhiêu tiền?

Nồng độ cồn xe máy dưới 0,5 phạt bao nhiêu tiền?

Nồng độ cồn xe máy dưới 0,5 phạt bao nhiêu tiền? Xe máy xin vượt chỉ được vượt khi nào?

Nồng độ cồn xe máy dưới 0,5 phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo điểm a khoản 6, điểm b khoản 8, điểm d khoản 9, điểm c khoản 12, điểm b, điểm d khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định mức phạt nồng độ cồn xe máy dưới 0 5 như sau:

Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

[…]

6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở;

[…]

8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

[…]

b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

[…]

9. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

[…]

d) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;

[…]

12. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt chính, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

[…]

c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 9; khoản 11 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

[…]

13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

[…]

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 4; điểm a khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;

[…]

d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 8, khoản 10 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.

[…]

Như vậy, mức phạt hành vi vi phạm nồng độ cồn xe máy dưới 0,5 miligam/1 lít khí thở như sau:

Mức vi phạm nồng độ cồn Mức phạt tiền Hình phạt bổ sung
Chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở Từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng Trừ 04 điểm giấy phép lái xe
Vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở Từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng Trừ 10 điểm giấy phép lái xe
Vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở Từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng

* Trên đây là nội dung Mức phạt nồng độ cồn xe máy dưới 0 5 phạt bao nhiêu tiền?

Nồng độ cồn xe máy dưới 0,5 phạt bao nhiêu tiền?
Nồng độ cồn xe máy dưới 0,5 phạt bao nhiêu tiền?

Xe máy xin vượt chỉ được vượt khi nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 14 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:

Điều 14. Vượt xe và nhường đường cho xe xin vượt

1. Vượt xe là tình huống giao thông trên đường mà mỗi chiều đường xe chạy chỉ có một làn đường dành cho xe cơ giới, xe đi phía sau di chuyển sang bên trái để di chuyển lên trước xe phía trước.

Trên đường có từ hai làn đường dành cho xe cơ giới cùng chiều trở lên được phân biệt bằng vạch kẻ đường, xe đi phía sau di chuyển lên trước xe phía trước thì áp dụng quy tắc sử dụng làn đường quy định tại Điều 13 của Luật này.

2. Khi vượt các xe phải vượt bên trái; trường hợp khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái hoặc khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái thì được vượt về bên phải.

3. Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác, đã có tín hiệu rẽ phải và tránh về bên phải.

[…]

Như vậy, xe máy xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác, đã có tín hiệu rẽ phải và tránh về bên phải.

Lên xuống dốc, xe nào phải nhường đường?

Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 27 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:

Điều 17. Tránh xe đi ngược chiều

1. Trên đường không phân chia thành hai chiều xe chạy riêng biệt, hai xe đi ngược chiều tránh nhau, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ và cho xe đi về bên phải theo chiều xe chạy của mình.

2. Các trường hợp nhường đường khi tránh nhau bao gồm:

a) Nơi đường hẹp chỉ đủ cho một xe chạy và có chỗ tránh xe thì xe nào ở gần chỗ tránh hơn phải vào vị trí tránh, nhường đường cho xe đi ngược chiều;

b) Xe xuống dốc phải nhường đường cho xe lên dốc;

c) Xe có chướng ngại vật phía trước phải nhường đường cho xe không có chướng ngại vật phía trước.

Như vậy, khi lên xuống dốc thì xe xuống dốc phải nhường đường cho xe lên dốc.

Bằng lái xe FE hết hạn thì được cấp lại bằng gì?

Bằng lái xe FE hết hạn thì được cấp lại bằng gì?

Bằng lái xe FE hết hạn thì được cấp lại bằng gì? Bằng lái xe FE lái được những loại xe nào?

Hiện nay, bằng lái xe FE lái được những loại xe nào?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định như sau:

Điều 89. Quy định chuyển tiếp

[…]

2. Giấy phép lái xe được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nếu chưa thực hiện đổi, cấp lại theo quy định của Luật này có hiệu lực sử dụng như sau:

[…]

h) Giấy phép lái xe hạng C được tiếp tục điều khiển xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2 quy định tại các điểm đ, e và g khoản này;

i) Giấy phép lái xe hạng D được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người từ 09 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C quy định tại các điểm đ, e, g và h khoản này;

k) Giấy phép lái xe hạng E được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D quy định tại các điểm đ, e, g, h và i khoản này;

[…]

k) Giấy phép lái xe hạng E được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D quy định tại các điểm đ, e, g, h và i khoản này;

l) Giấy phép lái xe hạng FB2, FD được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B2, D quy định tại điểm g và điểm i khoản này khi kéo rơ moóc; giấy phép lái xe hạng FC được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng C quy định tại điểm h khoản này khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; giấy phép lái xe hạng FE được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng E quy định tại điểm k khoản này khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa.

[…]

Theo quy định trên, hiện nay, bằng lái xe hạng FE sẽ được điều khiển xe ô tô chở người trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D quy định tại các điểm đ, e, g, h và i khoản 2 Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 khi kéo rơ moóc, hoặc xe ô tô chở khách nối toa.

Hiện nay, bằng lái xe FE lái được những loại xe nào?
Hiện nay, bằng lái xe FE lái được những loại xe nào?

Bằng lái xe FE hết hạn thì được cấp lại bằng gì?

Căn cứ vào điểm n khoản 3 Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định như sau:

Điều 89. Quy định chuyển tiếp

[…]

3. Trường hợp người có giấy phép lái xe đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có nhu cầu đổi, cấp lại giấy phép lái xe thì thực hiện như sau:

[…]

k) Giấy phép lái xe hạng FB2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng BE hoặc hạng C1E và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg;

l) Giấy phép lái xe hạng FC được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng CE và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;

m) Giấy phép lái xe hạng FD được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D2E và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;

n) Giấy phép lái xe hạng FE được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng DE và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg.

Theo quy định trên, bằng lái xe FE hết hạn sẽ được cấp lại sang giấy phép lái xe hạng DE và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg.

Bằng lái xe FE hết hạn thì được cấp lại bằng gì?
Bằng lái xe FE hết hạn thì được cấp lại bằng gì?

Cấp lại bằng lái xe có được khôi phục điểm trên giấy phép lái xe không?

Căn cứ vào khoản 4 Điều 58 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định như sau:

Điều 58. Điểm của giấy phép lái xe

[…]

3. Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép lái xe đó. Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 7 Điều 61 của Luật này do lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm.

4. Giấy phép lái xe sau khi đổi, cấp lại, nâng hạng được giữ nguyên số điểm của giấy phép lái xe trước khi đổi, cấp lại, nâng hạng.

5. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe.

[…]

Theo quy định trên, việc cấp lại bằng lái xe thì điểm sẽ không được khôi phục mà vẫn sẽ giữ nguyên số điểm của giấy phép lái xe trước khi cấp lại.

Xe gắn máy có phải là đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ không?

Xe gắn máy có phải là đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ không?

Xe gắn máy có phải là đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ không? Điều khiển xe gắn máy có cần bằng lái xe không?

Xe gắn máy có phải là đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 90/2023/NĐ-CP có quy định về đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ cụ thể như sau:

Điều 2. Đối tượng chịu phí

1. Đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ là các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã đăng ký (có giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe), kiểm định để lưu hành (được cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường), bao gồm: Xe ô tô, xe đầu kéo và các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là ô tô).

[…]

Theo quy định trên, đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ là các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã đăng ký, kiểm định để lưu hành, bao gồm: Xe ô tô, xe đầu kéo và các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là ô tô).

Vì vậy, xe gắn máy không là đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ.

Xe gắn máy có phải là đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ không?
Xe gắn máy có phải là đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ không?

Trường hợp nào được miễn phí sử dụng đường bộ?

Những trường hợp được miễn phí sử dụng đường bộ được quy định tại Điều 3 Nghị định 90/2023/NĐ-CP, cụ thể như sau:

– Xe cứu thương.

– Xe chữa cháy.

– Xe chuyên dùng phục vụ tang lễ, gồm:

+ Xe có kết cấu chuyên dùng phục vụ tang lễ (bao gồm: xe tang, xe tải lạnh dùng để lưu xác và chở xác).

+ Các xe liên quan phục vụ tang lễ (bao gồm: xe chở khách đi cùng xe tang, xe tải chở hoa, xe rước ảnh) là xe chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ có giấy chứng nhận đăng ký xe mang tên đơn vị phục vụ tang lễ. Đơn vị phục vụ tang lễ có văn bản cam kết các loại xe này chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ gửi đơn vị đăng kiểm khi kiểm định xe (trong đó nêu cụ thể số lượng xe, biển số xe theo từng loại).

– Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng bao gồm các xe mang biển số: Nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm có gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng (bao gồm: xe xi téc, xe cần cẩu, xe chở lực lượng vũ trang hành quân được hiểu là xe ô tô chở người có từ 12 chỗ ngồi trở lên, xe vận tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe, xe kiểm soát, xe kiểm tra quân sự, xe chuyên dùng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn, xe thông tin vệ tinh và các xe ô tô đặc chủng khác phục vụ quốc phòng).

– Xe chuyên dùng của các đơn vị thuộc hệ thống tổ chức của lực lượng công an nhân dân bao gồm:

+ Xe cảnh sát giao thông có in dòng chữ: “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” ở hai bên thân xe.

+ Xe cảnh sát 113 có in dòng chữ: “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe.

+ Xe cảnh sát cơ động có in dòng chữ “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe.

Xe vận tải có lắp ghế ngồi trong thùng xe của lực lượng công an nhân dân làm nhiệm vụ.

+ Xe chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn và các xe chuyên dùng khác của lực lượng công an nhân dân.

+ Xe đặc chủng (xe thông tin vệ tinh, xe chống đạn, xe phòng chống khủng bố, chống bạo loạn và các xe đặc chủng khác của lực lượng công an nhân dân).

Điều khiển xe gắn máy có cần bằng lái xe không?

Dựa vào quy định tại điểm g khoản 1 Điều 34 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có định nghĩa về xe gắn máy như sau:

Điều 34. Phân loại phương tiện giao thông đường bộ

1. Xe cơ giới bao gồm:

[…]

e) Xe mô tô gồm: xe có hai hoặc ba bánh chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, trừ xe gắn máy; đối với xe ba bánh thì khối lượng bản thân không lớn hơn 400 kg;

g) Xe gắn máy là xe có hai hoặc ba bánh chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, có vận tốc thiết kế không lớn hơn 50 km/h; nếu động cơ dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương không lớn hơn 50 cm3; nếu động cơ dẫn động là động cơ điện thì công suất của động cơ không lớn hơn 04 kW; xe gắn máy không bao gồm xe đạp máy;

h) Xe tương tự các loại xe quy định tại khoản này.

Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 cũng có quy định về giấy phép lái xe như sau:

Điều 89. Quy định chuyển tiếp

1. Giấy phép lái xe được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe.

2. Giấy phép lái xe được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nếu chưa thực hiện đổi, cấp lại theo quy định của Luật này có hiệu lực sử dụng như sau:

a) Giấy phép lái xe hạng A1 được tiếp tục điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện từ 04 kW đến dưới 14 kW;

b) Giấy phép lái xe hạng A2 được tiếp tục điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện từ 14 kW trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 quy định tại điểm a khoản này;

c) Giấy phép lái xe hạng A3 được tiếp tục điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 quy định tại điểm a khoản này và các xe tương tự;

[…]

Theo các quy định trên, xe gắn máy là loại xe có hai hoặc ba bánh chạy bằng động cơ, có vận tốc thiết kế không lớn hơn 50 km/h dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương không lớn hơn 50 cm3.

Mặt khác, giấy phép lái xe mô tô chỉ được cấp cho xe có hai hoặc ba bánh dung tích từ 50 cm3 trở lên.

Vì vậy, người dân điều khiển xe gắn máy không cần phải có bằng lái xe.

Lưu ý: Tuy không cần có bằng lái xe nhưng người điều khiển xe gắn máy tham gia giao thông đường bộ phải hiểu biết quy tắc giao thông đường bộ, có kỹ năng điều khiển phương tiện; đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe theo quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.

xe oto phạt nguộiTRA CỨU
PHẠT NGUỘI