Giao thông 24h

Hành vi đi xe đạp điện lên đường cao tốc sẽ bị phạt tối đa bao nhiêu tiền?

Hành vi đi xe đạp điện lên đường cao tốc sẽ bị phạt tối đa bao nhiêu tiền?

Hành vi đi xe đạp điện lên đường cao tốc sẽ bị phạt tối đa bao nhiêu tiền theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP?

Hành vi đi xe đạp điện lên đường cao tốc sẽ bị phạt tối đa bao nhiêu tiền theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP?

Hành vi đi xe đạp điện lên đường cao tốc sẽ bị phạt tiền theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP như sau:

Điều 9. Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;
b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
c) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
d) Người điều khiển xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
đ) Chở người ngồi trên xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
Như vậy, phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng nếu người chạy xe đạp điện đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.

Hành vi đi xe đạp điện lên đường cao tốc (Hình từ Internet)
Hành vi đi xe đạp điện lên đường cao tốc (Hình từ Internet)

Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được quy định như thế nào?

Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được quy định tại Điều 5 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, cụ thể như sau:

– Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được thực hiện thường xuyên, rộng rãi, phù hợp với các tầng lớp Nhân dân, người nước ngoài trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

– Cơ quan quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

– Cơ quan thông tin, truyền thông có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ trên các phương tiện thông tin, truyền thông đại chúng.

– Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm phối hợp với cơ quan hữu quan và chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

– Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, có hình thức tuyên truyền, phổ biến phù hợp với từng đối tượng.

– Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ cho đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý.

– Thành viên trong gia đình có trách nhiệm tuyên truyền, nhắc nhở thành viên khác chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, sử dụng dây đai an toàn, ghế dành cho trẻ em hoặc có người lớn ngồi cùng trẻ em phía sau khi chở trẻ em dưới 06 tuổi bằng xe gắn máy, xe mô tô.

Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

Nội dung quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ bao gồm những gì?

Căn cứ theo Điều 86 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có nêu rõ nội dung quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ bao gồm:

– Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

– Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

– Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

– Quản lý phương tiện giao thông đường bộ.

– Quản lý người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

– Tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

– Chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ.

– Điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ.

– Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

– Xây dựng lực lượng trực tiếp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ; đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

– Thống kê, tổng hợp, xây dựng Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

– Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

– Hợp tác quốc tế về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Lùi xe trên cao tốc bị phạt bao nhiêu, trừ bao nhiêu điểm GPLX?

Lùi xe trên cao tốc bị phạt bao nhiêu, trừ bao nhiêu điểm GPLX?

Hành vi lùi xe trên cao tốc bị phạt bao nhiêu, trừ bao nhiêu điểm GPLX theo Nghị định 168?

Quy định về lùi xe

Điều 16 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định về lùi xe như sau:

– Khi lùi xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải quan sát hai bên và phía sau xe, có tín hiệu lùi và chỉ lùi xe khi bảo đảm an toàn.

– Không được lùi xe ở đường một chiều, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, trong hầm đường bộ, trên đường cao tốc.

Quy định về lùi xe (Hình từ Internet)
Quy định về lùi xe (Hình từ Internet)

Lùi xe trên cao tốc bị phạt bao nhiêu, trừ bao nhiêu điểm GPLX theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP?

Về vấn đề này, tại điểm đ khoản 11, điểm d khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

Điều 6. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

…11. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

…đ) Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, quay đầu xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.

16. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

…d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 9, khoản 10, điểm đ khoản 11 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.

Như vậy, theo quy định trên, hành vi lùi xe trên cao tốc bị xử phạt từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng.

Đồng thời người có hành vi lùi xe trên cao tốc còn bị trừ 10 điểm GPLX.

Lùi xe trên cao tốc (Hình từ Internet)
Lùi xe trên cao tốc (Hình từ Internet)

Lỗi lùi xe ô tô ở đường một chiều

Theo quy định, ô tô không được phép lùi xe trên đường một chiều, nếu vi phạm tài xế có thể bị phạt hành chính theo quy định tại điểm e khoản 4 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.

“Điều 6. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

[…]

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không đủ điều kiện đã thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng (xe không gắn thẻ đầu cuối) đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm thu phí;

b) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu (trừ trường hợp tổ chức giao thông cho phép), gầm cầu vượt (trừ những nơi cho phép dừng xe, đỗ xe), song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 7 Điều này;

c) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;

d) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn;

đ) Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp, không đặt biển cảnh báo “Chú ý xe đỗ” (hoặc đèn cảnh báo) về phía sau xe khoảng cách đảm bảo an toàn khi dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ trong trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe;

e) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hai bên, phía sau xe hoặc không có tín hiệu lùi xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 11 Điều này;

g) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này;

h) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;

i) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, trên đường một chiều, trừ khi có hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu tạm thời hoặc tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe;…”

Theo đó, hành vi lùi xe ở đường một chiều có thể bị phạt từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng.

Lưu ý về lỗi đi ngược chiều với xe máy theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP

Lưu ý về lỗi đi ngược chiều với xe máy theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP

Lưu ý về lỗi đi ngược chiều với xe máy và mức xử phạt lỗi đi ngược chiều với xe máy.

Lưu ý về lỗi đi ngược chiều với xe máy theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP

Theo điểm a khoản 7 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính với số tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy có hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.

Như vậy, việc xử phạt lỗi đi ngược chiều với người điều khiển xe máy khi người lái xe máy đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ trường hợp điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.

Lưu ý về lỗi đi ngược chiều với xe máy theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP (Hình từ Internet)
Lưu ý về lỗi đi ngược chiều với xe máy theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP (Hình từ Internet)

Mức phạt lỗi đi ngược chiều với xe máy theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP

Sau đây là mức xử phạt hành chính với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy có hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định:

Mức phạt lỗi đi ngược chiều với xe máy theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP
Mức phạt lỗi đi ngược chiều với xe máy theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP

Quy định về sử dụng làn đường với người lái xe máy khi tham gia giao thông

Quy định về sử dụng làn đường với người lái xe khi tham gia giao thông theo Điều 13 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 như sau:

– Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải theo chiều đi của mình.

– Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; mỗi lần chuyển làn đường chỉ được phép chuyển sang một làn đường liền kề; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước; phải quan sát bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía trước, phía sau và hai bên mới được chuyển làn.

– Trên một chiều đường có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.

– Trên làn đường dành riêng cho một loại phương tiện hoặc một nhóm loại phương tiện, người điều khiển loại phương tiện khác không được đi vào làn đường đó.

Quy định mức phạt về gương xe máy?

Quy định mức phạt về gương xe máy?

Quy định mức phạt về gương xe máy theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP như thế nào?

Quy định mức phạt về gương xe máy?

Cụ thể, quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP về xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe máy vi phạm quy định điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông. Như sau:

Điều 14. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;

[…]

Theo quy định nêu trên, người điều khiển xe máy vi phạm lỗi không lắp gương chiếu hậu bên trái hoặc lắp nhưng không có tác dụng thì bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Lỗi này không quy định về trừ điểm trên giấy phép lái xe.

Như vậy, theo quy định sẽ xử phạt trường hợp không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển xe máy hoặc có nhưng không có tác dụng chứ chưa quy định về việc xử phạt với trường hợp không có gương chiếu hậu bên phải với người đi xe máy.

Quy định mức phạt về gương xe máy? (Hình từ Internet)
Quy định mức phạt về gương xe máy? (Hình từ Internet)

Quy tắc chung khi tham gia giao thông đường bộ thế nào?

Căn cứ tại Điều 10 Luật Trật tư, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định quy tắc chung khi tham gia giao thông đường bộ như sau:

– Người tham gia giao thông đường bộ phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định, chấp hành báo hiệu đường bộ và các quy tắc giao thông đường bộ khác.

– Người lái xe và người được chở trên xe ô tô phải thắt dây đai an toàn tại những chỗ có trang bị dây đai an toàn khi tham gia giao thông đường bộ.

– Khi chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô không được cho trẻ em ngồi cùng hàng ghế với người lái xe, trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế; người lái xe phải sử dụng, hướng dẫn sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em.

Điều kiện phương tiện tham gia giao thông đường bộ là gì?

Căn cứ tại Điều 35 Luật Trật tư, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định điều kiện phương tiện tham gia giao thông đường bộ gồm có như sau:

– Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Được cấp chứng nhận đăng ký xe và gắn biển số xe theo quy định của pháp luật;

+ Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

– Xe ô tô kinh doanh vận tải phải lắp thiết bị giám sát hành trình. Xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương phải lắp thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.

– Phương tiện giao thông thông minh bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Trật tư, an toàn giao thông đường bộ 2024 và được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động.

– Phương tiện gắn biển số xe nước ngoài hoạt động tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Trật tư, an toàn giao thông đường bộ 2024.

– Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều 35 Luật Trật tư, an toàn giao thông đường bộ 2024; quy định điều kiện hoạt động của xe thô sơ.

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phạm vi hoạt động của xe thô sơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ tại địa phương.

>>>XEM THÊM: LUATGIA.COM.VN

 

Xe ô tô vượt đèn đỏ gây tai nạn giao thông bị phạt bao nhiêu?

Xe ô tô vượt đèn đỏ gây tai nạn giao thông bị phạt bao nhiêu?

Người điều khiển xe ô tô vượt đèn đỏ gây tai nạn giao thông bị phạt bao nhiêu? Vượt đèn đỏ từ năm 2025 xe ô tô bị phạt 18 20 triệu? Đèn giao thông có bao nhiêu màu theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ?

Xe ô tô vượt đèn đỏ gây tai nạn giao thông bị phạt bao nhiêu?

Căn cứ theo điểm b khoản 10 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hướng dẫn như sau:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

10. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn theo quy định mà gây tai nạn giao thông; điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 11 Điều này;
b) Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1; điểm c khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm n, điểm o, điểm p, khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d khoản 4; điểm c, điểm d, điểm e, điểm h, điểm n, điểm o, điểm q khoản 5; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều này.

16. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm p khoản 5; điểm a, điểm c khoản 7; khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 9, khoản 10, điểm đ khoản 11 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.
Như vậy, người điều khiển xe ô tô trong trường hợp vượt đèn đỏ mà gây tai nạn giao thông có thể bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng.

Bên cạnh đó, người điều khiển xe ô tô vượt đèn đỏ còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.

Xe ô tô vượt đèn đỏ gây tai nạn giao thông bị phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Xe ô tô vượt đèn đỏ gây tai nạn giao thông bị phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Vượt đèn đỏ từ năm 2025 xe ô tô bị phạt 18 20 triệu?

Căn cứ theo điểm b khoản 9 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hướng dẫn về mức phạt khi vượt đèn đỏ như sau:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.
9. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
c) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
d) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 11 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.

16. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;

Như vậy, từ năm 2025, mức phạt mà người điều khiển xe ô tô vượt đèn đỏ có thể từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm.

Ngoài ra, người điều khiển ô tô vượt đèn đỏ ngoài việc bị phạt tiền ra còn sẽ bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm.

Vượt đèn đỏ từ năm 2025 xe ô tô bị phạt 18 20 triệu? (Hình từ Internet)
Vượt đèn đỏ từ năm 2025 xe ô tô bị phạt 18 20 triệu? (Hình từ Internet)

Đèn giao thông có bao nhiêu màu?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 11 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định như sau:

Theo đó, tín hiệu đèn giao thông có 03 màu, gồm:

– Màu xanh;

– Màu vàng;

– Màu đỏ.

Ngoài ra, tín hiệu đèn giao thông có hiển thị thời gian hoặc không hiển thị thời gian.

Do đó, người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành như sau:

(1) Tín hiệu đèn màu xanh là được đi; trường hợp người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang đi ở lòng đường, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường;

(2) Tín hiệu đèn màu vàng phải dừng lại trước vạch dừng; trường hợp đang đi trên vạch dừng hoặc đã đi qua vạch dừng mà tín hiệu đèn màu vàng thì được đi tiếp; trường hợp tín hiệu đèn màu vàng nhấp nháy, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ được đi nhưng phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường hoặc các phương tiện khác;

(3) Tín hiệu đèn màu đỏ là cấm đi.

>>> XEM THÊM: LUATGIA.COM.VN

xe oto phạt nguộiTRA CỨU
PHẠT NGUỘI