Giao thông 24h

Các lỗi vi phạm sẽ bị tịch thu phương tiện giao thông đối với xe máy 2025?

Các lỗi vi phạm sẽ bị tịch thu phương tiện giao thông đối với xe máy 2025?

Lỗi vi phạm sẽ bị tịch thu phương tiện giao thông đối với xe máy 2025 theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP? Điều kiện tham gia giao thông của phương tiện giao thông đường bộ được quy định như thế nào? Giấy chứng nhận đăng ký xe được cấp lại trong trường hợp nào?

Lỗi vi phạm sẽ bị tịch thu phương tiện giao thông đối với xe máy 2025 theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP?

Căn cứ khoản 11 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[…]
11. Tịch thu phương tiện đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
b) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
c) Tái phạm hành vi điều khiển xe lạng lách, đánh võng quy định tại điểm a khoản 9 Điều này.
[…]
Và, căn cứ khoản 4 và khoản 5 Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 14. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
[…]
4. Tịch thu phương tiện đối với hành vi điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này bị tịch thu biển số xe;
b) Thực hiện hành vi quy định lại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này trong trường hợp không có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) hoặc sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số động cơ (số máy) của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng nhận nguồn gốc xe, chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
[…]
Như vậy, các lỗi vi phạm sẽ bị tịch thu phương tiện giao thông đối với xe máy gồm:

– Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe;

– Dùng chân điều khiển xe;

– Ngồi về một bên điều khiển xe;

– Nằm trên yên xe điều khiển xe;

– Thay người điều khiển khi xe đang chạy;

– Quay người về phía sau để điều khiển xe;

– Bịt mắt điều khiển xe;

– Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;

– Tái phạm hành vi điều khiển xe lạng lách, đánh võng.

– Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông.

– Điều khiển xe không có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe);

– Sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số động cơ (số máy) của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng nhận nguồn gốc xe, chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp).

Các lỗi vi phạm sẽ bị tịch thu phương tiện giao thông đối với xe máy 2025? (Hình từ Internet)
Các lỗi vi phạm sẽ bị tịch thu phương tiện giao thông đối với xe máy 2025? (Hình từ Internet)

Điều kiện tham gia giao thông của phương tiện giao thông đường bộ được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 35 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định điều kiện phương tiện giao thông đường bộ như sau:

– Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Được cấp chứng nhận đăng ký xe và gắn biển số xe theo quy định của pháp luật;

+ Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

– Xe ô tô kinh doanh vận tải phải lắp thiết bị giám sát hành trình. Xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương phải lắp thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.

– Phương tiện giao thông thông minh bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 và được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động.

– Phương tiện gắn biển số xe nước ngoài hoạt động tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.

– Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều 36 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024; quy định điều kiện hoạt động của xe thô sơ.

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phạm vi hoạt động của xe thô sơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ tại địa phương.

Điều kiện tham gia giao thông của phương tiện giao thông đường bộ
Điều kiện tham gia giao thông của phương tiện giao thông đường bộ

Giấy chứng nhận đăng ký xe được cấp lại trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:

Cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ

3. Đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong các trường hợp sau đây:
a) Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mờ, hỏng;
b) Cải tạo, thay đổi màu sơn; thay đổi tên, số định danh của tổ chức, cá nhân hoặc thay đổi mục đích sử dụng;
c) Khi chủ xe thay đổi địa chỉ và có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe;
d) Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe hết thời hạn sử dụng;
đ) Cơ quan đăng ký xe thay đổi cấu trúc biểu mẫu chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
4. Cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong trường hợp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất.

Theo đó, giấy chứng nhận đăng ký xe được cấp lại trong trường hợp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất.

>>> XEM THÊM: LUATGIA.COM.VN

Lỗi không thắt dây an toàn ghế phụ là bao nhiêu 2025?

Lỗi không thắt dây an toàn ghế phụ là bao nhiêu 2025?

Không thắt dây an toàn ghế sau có bị phạt không? Lỗi không thắt dây an toàn ghế phụ là bao nhiêu 2025?

Không thắt dây an toàn ghế sau có bị phạt không? Lỗi không thắt dây an toàn ghế phụ là bao nhiêu 2025?

Tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP có quy định về lỗi không thắt dây an toàn như sau:

Điều 6. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[…]
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[…]
k) Không thắt dây đai an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;
l) Chở người trên xe ô tô không thắt dây đai an toàn (tại vị trí có trang bị dây đai an toàn) khi xe đang chạy;
m) Chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô ngồi cùng hàng ghế với người lái xe (trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế) hoặc không sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em theo quy định;
[…]
16. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm n, điểm o khoản 5 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm p khoản 5; điểm a, điểm c khoản 7; khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 9, khoản 10, điểm đ khoản 11 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.
Như vậy, không thắt dây an toàn ghế sau vẫn bị phạt theo quy định và mức phạt lỗi không thắt dây an toàn ghế phụ là từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Đối với người ngồi sau được chở trên xe ô tô không thắt dây đai an toàn phạt tiền từ 350.000 đồng đến 400.000 đồng (Điều 12 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).

Lỗi không thắt dây an toàn ghế phụ là bao nhiêu 2025? (Hình từ Internet)
Lỗi không thắt dây an toàn ghế phụ là bao nhiêu 2025? (Hình từ Internet)

Xe ô tô chở học sinh có cần phải trang bị dây an toàn không?

Tại Điều 46 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ như sau:

Điều 46. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe ô tô chở trẻ em mầm non, học sinh
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 35 của Luật này; có thiết bị ghi nhận hình ảnh trẻ em mầm non, học sinh và thiết bị có chức năng cảnh báo, chống bỏ quên trẻ em trên xe; có niên hạn sử dụng không quá 20 năm; có màu sơn theo quy định của Chính phủ;
b) Xe ô tô chở trẻ em mầm non hoặc học sinh tiểu học phải có dây đai an toàn phù hợp với lứa tuổi hoặc sử dụng xe có ghế ngồi phù hợp với lứa tuổi theo quy định của pháp luật.
2. Xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại khoản 3 Điều 10, khoản 1 và khoản 2 Điều 35 của Luật này; có thiết bị ghi nhận hình ảnh trẻ em mầm non, học sinh và thiết bị có chức năng cảnh báo, chống bỏ quên trẻ em trên xe đáp ứng yêu cầu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
[…]
Như vậy, xe ô tô chở trẻ em mầm non hoặc học sinh tiểu học phải đảm bảo quy định có dây an toàn phù hợp với lứa tuổi.

Xe ô tô chở trẻ em mầm non hoặc học sinh tiểu học (Hình từ Internet)
Xe ô tô chở trẻ em mầm non hoặc học sinh tiểu học (Hình từ Internet)

Lực lượng Cảnh sát giao thông có trách nhiệm gì trong việc giáo dục kiến thức pháp luật về giao thông?

Tại Điều 6 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định về giáo dục kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ như sau:

Điều 6. Giáo dục kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
1. Giáo dục kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ cho trẻ em của cơ sở giáo dục mầm non (sau đây gọi là trẻ em mầm non), học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
2. Lực lượng Cảnh sát giao thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức hướng dẫn kỹ năng lái xe gắn máy an toàn cho học sinh tại cơ sở giáo dục đó.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan xây dựng, tích hợp, lồng ghép kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ vào chương trình giảng dạy trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với từng cấp học, ngành học.
Như vậy, trong việc giáo dục kiến thức phap luật về giao thông thì lực lượng Cảnh sát giao thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức hướng dẫn kỹ năng lái xe gắn máy an toàn cho học sinh tại cơ sở giáo dục đó.

Trên đây là câu trả lời cho “Không thắt dây an toàn ghế sau có bị phạt không? Lỗi không thắt dây an toàn ghế phụ là bao nhiêu 2025?”

>>> XEM THÊM: LUATGIA.COM.VN

 

Mức phạt cho hành vi xâm chiếm vỉa hè năm 2025

Mức phạt cho hành vi xâm chiếm vỉa hè năm 2025

Vỉa hè vốn là không gian dành cho người đi bộ, nay lại trở thành nơi buôn bán, đỗ xe, nơi sinh hoạt của nhiều người. Sau đây là mức phạt cho hành vi xâm chiếm vỉa hè năm 2025.

Mức phạt cho hành vi xâm chiếm vỉa hè

Theo Điều 12 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về mức xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ; sử dụng lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác như sau:

– Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 250.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Tập trung đông người trái phép, nằm, ngồi trên đường bộ gây cản trở giao thông;

+ Đá bóng, đá cầu, chơi cầu lông hoặc các hoạt động thể thao khác trái phép trên đường bộ; sử dụng bàn trượt, pa-tanh, các thiết bị tương tự trên phần đường xe chạy;

+ Bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường, trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng; trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 7, khoản 9 Điều 12 Nghị định 168/2024/NĐ-CP;

+ Phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ; đặt máy tuốt lúa trên đường bộ.

– Phạt tiền từ 250.000 đồng đến 350.000 đồng đối với cá nhân, từ 500.000 đồng đến 700.000 đồng đối với tổ chức để vật che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông.

– Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Cản trở người, phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ; ném gạch, đất, đá, cát hoặc vật thể khác vào người, phương tiện đang tham gia giao thông trên đường bộ;

+ Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi: bày, bán hàng hóa; để vật liệu xây dựng; để xe, trông, giữ xe.

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi sử dụng trái phép lòng đường, vỉa hè để: họp chợ; kinh doanh dịch vụ ăn uống; bày, bán hàng hóa; sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe; đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo.

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi bày, bán máy móc, thiết bị, vật tư hoặc sản xuất, gia công hàng hóa trên lòng đường, vỉa hè,

– Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Đặt, để chướng ngại vật, vật cản khác trái phép trên đường bộ; đổ chất gây trơn trượt trên đường bộ; đổ, xả thải, làm rơi vãi hóa chất, chất thải gây mất an toàn giao thông đường bộ;

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác (theo quy định phải có giấy phép) mà không có giấy phép hoặc có giấy phép nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc thực hiện không đúng nội dung ghi trong giấy phép.

– Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

+ Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 168/2024/NĐ-CP buộc phá dỡ các vật che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông;

+ Thực hiện hành vi quy định tại khoản 12 Điều 12 Nghị định 168/2024/NĐ-CP buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.

Hành vi xâm chiếm vỉa hè bị xử phạt (Hình từ Internet)
Hành vi xâm chiếm vỉa hè bị xử phạt (Hình từ Internet)

Mục đích khác được phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè

Căn cứ theo Điều 21 Nghị định 165/2024/NĐ-CP quy định về sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác như sau:
– Việc sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác bao gồm:

+ Phục vụ các hoạt động: sự kiện chính trị và hoạt động văn hóa, thể thao; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống cháy nổ; tìm kiếm cứu nạn; phòng, chống dịch bệnh;

+ Phục vụ thi công xây dựng công trình;

+ Tập kết, thu gom rác thải, vật liệu xây dựng;

+ Tổ chức sự kiện tang lễ;

+ Tổ chức đám cưới;

+ Sử dụng vào việc trông, giữ phương tiện tham gia giao thông trong trường hợp cần thiết;

+ Đối với trường hợp sử dụng lòng đường vào mục đích khác quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 21 Nghị định 165/2024/NĐ-CP chỉ được thực hiện trên các tuyến đường huyện, đường xã, đường thôn, đường chuyên dùng, đường đô thị nhưng không bao gồm đường phố chính đô thị theo quy định của tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường đô thị;

+ Không sử dụng lòng đường, vỉa hè đường cao tốc và quốc lộ vào các mục đích quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ và điểm e khoản này.

– Việc sử dụng lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác chỉ được thực hiện khi có phương án tổ chức giao thông, không gây ùn tắc giao thông đối với đoạn đường có lòng đường, vỉa hè sử dụng vào mục đích khác hoặc có phương án phân luồng giao thông đường bộ tránh đoạn tuyến có sử dụng lòng, đường vỉa hè vào mục đích khác và phải thực hiện các quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, an toàn giao thông đường bộ.

Sử dụng vỉa hè nhằm mục đích khác

Hồ sơ đề nghị sử dụng tạm thời lòng đường vỉa hè để trông giữ xe?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 21 Nghị định 165/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 21. Sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác

3. Thành phần hồ sơ đề nghị sử dụng lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác (bản chính) theo Mẫu số 01 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này;
b) Phương án sử dụng tạm thời lòng đường vỉa hè vào mục đích khác, phương án tổ chức giao thông (bản chính hoặc bản sao có chứng thực) quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Theo đó, hồ sơ đề nghị sử dụng tạm thời lòng đường vỉa hè để trông giữ xe bao gồm:

– Văn bản đề nghị cấp phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác (bản chính) theo Mẫu số 01 Phụ lục IV kèm theo Nghị định 165/2024/NĐ-CP

– Phương án sử dụng tạm thời lòng đường vỉa hè vào mục đích khác, phương án tổ chức giao thông (bản chính hoặc bản sao có chứng thực) quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 165/2024/NĐ-CP

– Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

>>> XEM THÊM: Luatgia.com.vn

Mở cửa ô tô gây tai nạn phạt bao nhiêu?

Mở cửa ô tô gây tai nạn phạt bao nhiêu theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP?

Trường hợp tài xế mở cửa ô tô gây tai nạn phạt bao nhiêu theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP?

Quy định về mở cửa xe theo luật

Điều 19 Luật Trật tự an toàn giao thông 2024 quy định về mở cửa xe như sau:

– Chỉ được mở cửa xe khi xe đã dừng, đỗ.

– Trước khi mở cửa xe, người mở cửa phải quan sát phía trước, phía sau và bên phía mở cửa xe, khi thấy an toàn mới được mở cửa xe, ra khỏi xe; không để cửa xe mở nếu không bảo đảm an toàn.

Mở cửa ô tô gây tai nạn phạt bao nhiêu theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP?

Hiện hành mức phạt đối với hành vi mở cửa ô tô gây tai nạn được căn cứ theo điểm q khoản 5, điểm b khoản 10 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP (lỗi mở cửa xe ô tô không đảm bảo an toàn + gây tai nạn) như sau:

“Điều 6. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

…5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

…q) Mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn.

…10. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

…b) Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1; điểm c khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm n, điểm o, điểm p, khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d khoản 4; điểm c, điểm d, điểm e, điểm h, điểm n, điểm o, điểm q khoản 5; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều này.”

Theo quy định trên, hành vi mở cửa ô tô không đảm bảo an toàn có thể bị phạt từ 4 – 6 triệu đồng, nghiêm trọng hơn, nếu hành vi mở cửa ô tô gây tai nạn thì có thể bị phạt từ 20 – 22 triệu đồng.

Mở cửa ô tô gây tai nạn (Hình từ Internet)
Mở cửa ô tô gây tai nạn (Hình từ Internet)

Mở cửa ô tô gây tai nạn bị trừ bao nhiêu điểm GPLX?

Bên cạnh việc bị xử phạt hành chính thì hành vi mở cửa ô tô gây tai nạn có thể bị trừ điểm GPLX:

Điều 6. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

…16. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

…c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm p khoản 5; điểm a, điểm c khoản 7; khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm;

d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 9, khoản 10, điểm đ khoản 11 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.

Theo quy định này thì hành vi mở cửa xe không đảm bảo an toàn có thể bị trừ 6 điểm GPLX, trường hợp mở cửa ô tô gây tai nạn có thể bị trừ 10 GPLX.

Hành vi mở cửa xe không đảm bảo an toàn có thể bị trừ điểm GPLX
Hành vi mở cửa xe không đảm bảo an toàn có thể bị trừ điểm GPLX

Điều 18. Dừng xe, đỗ xe _ Luật Trật tự an toàn giao thông 2024

1. Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của xe trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên xe, xuống xe, xếp dỡ hàng hóa, kiểm tra kỹ thuật xe hoặc hoạt động khác. Khi dừng xe không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái, trừ trường hợp rời khỏi vị trí lái để đóng, mở cửa xe, xếp dỡ hàng hóa, kiểm tra kỹ thuật xe nhưng phải sử dụng phanh đỗ xe hoặc thực hiện biện pháp an toàn khác.

2. Đỗ xe là trạng thái đứng yên của xe không giới hạn thời gian. Khi đỗ xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ chỉ được rời khỏi xe khi đã sử dụng phanh đỗ xe hoặc thực hiện biện pháp an toàn khác. Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải đánh lái về phía lề đường, chèn bánh.

3. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khi dừng xe, đỗ xe trên đường phải thực hiện các quy định sau đây:

a) Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khác biết khi ra, vào vị trí dừng xe, đỗ xe;

b) Không làm ảnh hưởng đến người đi bộ và các phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

4. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:

a) Bên trái đường một chiều;

b) Trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc mà tầm nhìn bị che khuất;

c) Trên cầu, trừ những trường hợp tổ chức giao thông cho phép;

d) Gầm cầu vượt, trừ những nơi cho phép dừng xe, đỗ xe;

đ) Song song cùng chiều với một xe khác đang dừng, đỗ trên đường;

e) Cách xe ô tô đang đỗ ngược chiều dưới 20 mét trên đường phố hẹp,

dưới 40 mét trên đường có một làn xe cơ giới trên một chiều đường;

g) Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;

h) Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 05 mét tính từ mép đường giao nhau;

i) Điểm đón, trả khách;

k) Trước cổng và trong phạm vi 05 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ra, vào;

l) Tại nơi phần đường có chiều rộng chỉ đủ cho một làn xe cơ giới;

m) Trong phạm vi an toàn của đường sắt;

n) Che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông;

o) Trên đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; trên lòng đường, vỉa hè trái quy định của pháp luật.

5. Trên đường bộ, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì chỉ được dừng xe, đỗ xe sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình.

6. Trên đường phố, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ chỉ được dừng xe, đỗ xe sát theo lề đường, vỉa hè phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, vỉa hè quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

7. Trong trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải đỗ xe, khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy hoặc tại nơi không được phép đỗ, phải có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp hoặc đặt biển cảnh báo về phía sau xe để người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khác biết.

Mức phạt tiền với lỗi điều khiển xe máy vào đường cao tốc từ 01/01/2025

Mức phạt tiền với lỗi điều khiển xe máy vào đường cao tốc từ 01/01/2025

Dưới đây là nội dung quy định về mức phạt tiền với lỗi điều khiển xe máy vào đường cao tốc từ 01/01/2025 theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP mới nhất.

Mức phạt tiền với lỗi điều khiển xe máy vào đường cao tốc từ 01/01/2025

Căn cứ vào điểm b khoản 7 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, thì mức phạt tiền đối với hành vi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy vào đường cao tốc như sau:

Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

[…]

7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

[…]

b) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;

[…]

Theo đó, với lỗi điều khiển xe máy vào đường cao tốc từ ngày 01/01/2025, thì người điều khiển có thể bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (quy định trước đây là từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng).

Ngoài ra, người điều khiển xe máy vào đường cao tốc còn bị trừ 06 điểm giấy phép lái xe theo quy định mới (điểm c khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).

Mức phạt tiền với lỗi điều khiển xe máy vào đường cao tốc từ 01/01/2025 (Hình từ Internet)
Mức phạt tiền với lỗi điều khiển xe máy vào đường cao tốc từ 01/01/2025 (Hình từ Internet)

Quy định nguyên tắc trừ điểm giấy phép lái xe từ ngày 01/01/2025

Căn cứ theo khoản 1 Điều 50 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định nguyên tắc trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

– Việc trừ điểm giấy phép lái xe được thực hiện ngay sau khi quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm mà theo quy định của Nghị định này bị trừ điểm giấy phép lái xe có hiệu lực thi hành;

– Trường hợp cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần mà bị xử phạt trong cùng một lần, nếu có từ 02 hành vi vi phạm trở lên theo quy định bị trừ điểm giấy phép lái xe thì chỉ áp dụng trừ điểm đối với hành vi vi phạm bị trừ nhiều điểm nhất;

– Trường hợp số điểm còn lại của giấy phép lái xe ít hơn số điểm bị trừ thì áp dụng trừ hết số điểm còn lại của giấy phép lái xe đó;

– Trường hợp giấy phép lái xe tích hợp giấy phép lái xe không thời hạn (xe mô tô, xe tương tự xe mô tô) và giấy phép lái xe có thời hạn (xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ) thì người có thẩm quyền xử phạt thực hiện trừ điểm đối với giấy phép lái xe không thời hạn khi người điều khiển xe mô tô, xe tương tự xe mô tô hoặc trừ điểm giấy phép lái xe có thời hạn khi người điều khiển xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thực hiện hành vi vi phạm hành chính có quy định bị trừ điểm giấy phép lái xe;

– Không trừ điểm giấy phép lái xe khi giấy phép lái xe đó đang trong thời hạn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.

Quy định nguyên tắc trừ điểm giấy phép lái xe từ ngày 01/01/2025 (Hình từ Internet)
Quy định nguyên tắc trừ điểm giấy phép lái xe từ ngày 01/01/2025 (Hình từ Internet)

Thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước bằng lái xe từ 01/01/2025

Theo đó, tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề như sau:

(i) Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt đã tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là thời điểm quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành;

(ii) Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt chưa tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vẫn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với hành vi vi phạm.

Trong nội dung quyết định xử phạt phải ghi rõ thời điểm bắt đầu tính hiệu lực thi hành của hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là kể từ thời điểm mà người vi phạm xuất trình giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho người có thẩm quyền xử phạt tạm giữ;

(iii) Khi giữ và trả lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng theo quy định tại điểm (ii), người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản và lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.

>>> XEM THÊM: Luatgia.com.vn

xe oto phạt nguộiTRA CỨU
PHẠT NGUỘI