Trong việc cho phép người khác sử dụng xe của mình, chủ xe cần phải biết một số trường hợp có thể dẫn đến việc bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Việc cho mượn xe sẽ được áp đặt các khoản phạt như thế nào?
Theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, việc cho mượn xe sẽ được áp đặt các khoản phạt cụ thể như sau:
Trường hợp 1: Cá nhân hoặc tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự:
Khi giao xe hoặc cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông, bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe, nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng.
Trường hợp 2: Cá nhân hoặc tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô:
Khi giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), khoản 1 Điều 62 (đối với xe máy chuyên dùng) của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông, bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng.
Điều kiện về tuổi tác và sức khỏe được quy định cụ thể như sau:
Điều kiện về độ tuổi:
Người đủ 16 tuổi trở lên được phép lái xe gắn máy có dung btích xi-lanh dưới 50 cm3.
Người đủ 18 tuổi trở lên được phép lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có cấu trúc tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi.
Người đủ 21 tuổi trở lên được phép lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2).
Người đủ 24 tuổi trở lên được phép lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC).
Người đủ 27 tuổi trở lên được phép lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD).
Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
Điều kiện về sức khỏe:
Sức khỏe của người lái xe được quy định theo các tiêu chuẩn và hướng dẫn tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT.
Quy định xử phạt khi người tham gia giao thông vi phạm nồng độ cồn?
Theo Nghị định 123 năm 2021 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng thì mức xử phạt đối với việc vi phạm nồng độ cồn khi điều khiển ô tô và xe máy khi tham gia giao thông đường bộ được quy định như sau:
Mức xử phạt đối với người điều khiển ô tô vi phạm nồng độ cồn
– Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililit máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở: phạt tiền 6-8 triệu đồng và tước GPLX từ 10 tháng đến 12 tháng.
– Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililit máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở: phạt tiền 16-18 triệu đồng và tước GPLX từ 16 tháng đến 18 tháng.
– Vượt quá 80 miligam/100 mililit máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở: phạt tiền 30-40 triệu đồng và tước GPLX từ 22 tháng đến 24 tháng.
Mức xử phạt đối với người điều khiển xe máy vi phạm nồng độ cồn
– Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililit máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở: phạt tiền 2-3 triệu đồng và tước giấy phép lái xe (GPLX) từ 10 tháng đến 12 tháng.
– Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/1 mililit máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở: phạt tiền 4-5 triệu đồng và tước GPLX từ 16 tháng đến 18 tháng.
– Vượt quá 80 miligam/100 mililit máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở: phạt tiền 6-8 triệu đồng và tước GPLX từ 22 tháng đến 24 tháng.
Người mượn xe vi phạm nồng độ cồn thì chủ xe có bị phạt không?
Khoản 10 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 nghiêm cấm hành vi “giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ”.
Hiện nay pháp luật quy định sẽ phạt người điều khiển phương tiện giao thông vi phạm nồng độ cồn. Chủ phương tiện chỉ bị phạt trong trường hợp biết rõ người mượn xe không đủ điều kiện lái xe tham gia giao thông mà vẫn giao xe.
Như vậy trong trường hợp biết rõ người mượn xe không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông trên đường mà vẫn cố tình cho mượn thì sẽ bị xử phạt. Tùy vào mức độ vi phạm sẽ có những hình thức xử phạt khác nhau.
Mức phạt khi chủ xe cho người không đủ điều kiện mượn xe
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt đối với việc chủ xe cho người không đủ điều kiện mượn xe được quy định chi tiết như sau:
Chủ xe ô tô, xe gắn máy cho người khác mượn xe không đủ các điều kiện theo quy định:
Đối với cá nhân, mức phạt có thể là từ 800.000 đến 02 triệu đồng.
Đối với tổ chức, mức phạt có thể là từ 1,6 triệu đến 04 triệu đồng.
Đối với chủ xe là xe ô tô, xe máy chuyên dùng cho người khác mượn xe mà người mượn không đủ điều kiện lái xe:
Đối với cá nhân, mức phạt có thể là từ 04 triệu đến 06 triệu đồng.
Đối với tổ chức, mức phạt có thể là từ 08 triệu đến 12 triệu đồng.
Những quy định này nhằm tạo ra một cơ chế rõ ràng và công bằng để đảm bảo rằng người cho mượn xe sẽ tuân thủ đúng quy định về điều kiện lái xe và tránh việc tiềm ẩn rủi ro và tai nạn giao thông.
Có thể bạn quan tâm:
- Bình Dương: phát hiện hơn 900 trường hợp vi phạm nồng độ cồn chỉ trong 4 ngày
- 9 tháng, Cục CSGT xử phạt hơn nửa triệu trường hợp tài xế vi phạm nồng độ cồn
- 1 tháng gần 200 công chức, cán bộ vi phạm nồng độ cồn bị xử phạt