Tamm

Mua xe mới bao lâu có biển số xe 2025?

Mua xe mới bao lâu có biển số xe 2025?

Mua xe mới bao lâu có biển số xe 2025? Hồ sơ cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe gồm những gì?

Mua xe mới bao lâu có biển số xe 2025?

Căn cứ khoản 2 Điều 7 Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định về thời hạn giải quyết đăng ký xe như sau:

Điều 7. Thời hạn giải quyết đăng ký xe
1. Cấp chứng nhận đăng ký xe
a) Cấp mới chứng nhận đăng ký xe, cấp chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp thay đổi chủ xe, đổi chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Cấp lại chứng nhận đăng ký xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc.
2. Cấp biển số xe
a) Cấp mới biển số xe: cấp ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Cấp mới biển số xe trúng đấu giá, đổi biển số xe, cấp biển số xe định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
c) Cấp lại biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc.
3. Cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
a) Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình: Không quá 08 giờ làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
c) Cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, trong trường hợp bị mất chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong thời hạn 02 ngày làm việc;
d) Cấp bản sao chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp bản sao chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong thời hạn 02 ngày làm việc.
4. Cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời
a) Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình: Không quá 08 giờ làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Đối với các trường hợp phải nộp lệ phí đăng ký xe thì thời hạn giải quyết đăng ký xe được tính từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và chủ xe hoàn thành việc nộp lệ phí đăng ký xe.
Như vậy, thời hạn cấp biển số xe khi mua xe mới như sau:

– Cấp mới biển số xe: cấp ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ

– Đối với cấp mới biển số xe trúng đấu giá, đổi biển số xe, cấp biển số xe định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ

Đồng thời, trường hợp cấp lại biển số xe sẽ phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc.

* Trên đây là Thông tin Mua xe mới bao lâu có biển số xe 2025?

Mua xe mới bao lâu có biển số xe 2025?
Mua xe mới bao lâu có biển số xe 2025?

Hồ sơ cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe gồm những gì?

Căn cứ Điều 8 Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định cụ thể như sau:

Điều 8. Hồ sơ cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
Cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là đăng ký xe lần đầu) gồm các giấy tờ sau:
1. Giấy khai đăng ký xe.
2. Giấy tờ của chủ xe.
3. Chứng nhận nguồn gốc xe.
4. Chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp.
5. Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Theo đó, cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là đăng ký xe lần đầu) gồm các giấy tờ sau:

– Giấy khai đăng ký xe.

– Giấy tờ của chủ xe.

– Chứng nhận nguồn gốc xe.

– Chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp.

– Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

Năm 2025, trường hợp nào được đổi biển số xe?

Căn cứ Điều 18 Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định những trường hợp được đổi biển số xe gồm:

– Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mờ, hỏng.

– Xe cải tạo; xe thay đổi màu sơn.

– Xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại.

– Thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe theo địa chỉ mới.

– Chứng nhận đăng ký xe hết thời hạn sử dụng.

– Đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư 79/2024/TT-BCA; chủ xe có nhu cầu đổi biển ngắn sang biển dài hoặc ngược lại.

>>> XEM THÊM: Luatgia.com.vn

Nộp hồ sơ thi bằng lái xe máy ở đâu 2025?

Nộp hồ sơ thi bằng lái xe máy ở đâu 2025?

Nộp hồ sơ thi bằng lái xe máy ở đâu 2025? Nộp hồ sơ thi bằng lái xe máy cần những gì?

Nộp hồ sơ thi bằng lái xe máy ở đâu 2025?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 12/2025/TT-BCA quy định như sau:

Điều 9. Chuẩn bị kỳ sát hạch
1. Tiếp nhận hồ sơ
a) Hồ sơ đề nghị sát hạch do cơ sở đào tạo gửi Phòng Cảnh sát giao thông trước kỳ sát hạch ít nhất 07 ngày làm việc;
b) Hồ sơ đề nghị sát hạch của cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Phòng Cảnh sát giao thông trước kỳ sát hạch ít nhất 07 ngày làm việc.
2. Kiểm tra hồ sơ
a) Khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị sát hạch cấp giấy phép lái xe, Phòng Cảnh sát giao thông kiểm tra, đối chiếu điều kiện của người dự sát hạch theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 Thông tư này; duyệt hồ sơ thí sinh dự sát hạch, lập biên bản kiểm tra hồ sơ theo quy định tại mẫu số 01 Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này và thông báo thời gian, địa điểm tổ chức kỳ sát hạch cho người nộp hồ sơ; báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh ban hành quyết định tổ chức kỳ sát hạch lái xe; đối với hồ sơ không hợp lệ thì thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ hoàn thiện theo quy định;
b) Trường hợp người dự sát hạch giấy phép lái xe hạng A1 là người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt, hồ sơ dự sát hạch phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt;
c) Trường hợp người không đạt kết quả sát hạch, có nhu cầu đăng ký sát hạch lại, Phòng Cảnh sát giao thông kiểm tra, đối chiếu với biên bản xác nhận vắng, trượt của Hội đồng sát hạch kỳ trước, trường hợp không có tên thì không được tham dự sát hạch lại.
[…]
Như vậy, từ ngày 01/3/2025, cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ thi bằng lái xe máy trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Phòng Cảnh sát giao thông trước kỳ sát hạch ít nhất 07 ngày làm việc.

* Trên đây là nội dung Nộp hồ sơ thi bằng lái xe máy ở đâu 2025?

Nộp hồ sơ thi bằng lái xe máy ở đâu 2025? (hình từ Internet)
Nộp hồ sơ thi bằng lái xe máy ở đâu 2025? (hình từ Internet)

Nộp hồ sơ thi bằng lái xe máy cần những gì?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 16 Thông tư 12/2025/TT-BCA, cá nhân nộp hồ sơ thi bằng lái xe máy tại Phòng Cảnh sát giao thông cần chuẩn bị những giấy tờ dưới đây:

– Đề nghị sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 12/2025/TT-BCA

– Chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo hoặc xác nhận hoàn thành khóa đào tạo đối với người dự sát hạch lái xe hạng B1, B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE;

– Giấy khám sức khoẻ của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực;

– Bản sao hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc một trong các giấy tờ sau: thẻ tạm trú, thẻ thường trú, chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ (đối với người nước ngoài).

Thi bằng lái xe máy (Hình từ Internet)
Thi bằng lái xe máy (Hình từ Internet)

Danh sách thí sinh thi bằng lái xe máy được lưu trữ bao lâu?

Căn cứ theo điểm b khoản 1, điểm a khoản 5 Điều 17 Thông tư 12/2025/TT-BCA quy định như sau:

Điều 17. Lưu trữ hồ sơ kết quả sát hạch
1. Sau mỗi kỳ sát hạch, Phòng Cảnh sát giao thông chịu trách nhiệm lưu trữ hồ sơ của kỳ sát hạch, bao gồm:
a) Quyết định tổ chức kỳ sát hạch lái xe;
b) Danh sách thí sinh dự sát hạch;
c) Biên bản kiểm tra hồ sơ thí sinh;
d) Báo cáo, đề xuất tổ chức sát hạch kèm theo danh sách thí sinh dự sát hạch; báo cáo rà soát và đề xuất danh sách sát hạch viên tham gia kỳ sát hạch;
đ) Biên bản phân công nhiệm vụ của Hội đồng sát hạch lái xe;
e) Biên bản tổng hợp kết quả kỳ sát hạch;
g) Danh sách thí sinh đạt, vắng, trượt các nội dung sát hạch.
2. Trường hợp cơ sở đào tạo lái xe có sân tập lái dùng để thực hiện sát hạch lái xe mô tô phải lưu trữ dữ liệu giám sát sát hạch; dữ liệu kết quả sát hạch lý thuyết, thực hành lái xe trong hình với thời hạn 03 năm, trừ sân tập lái quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
3. Trung tâm sát hạch lái xe lưu trữ hồ sơ của kỳ sát hạch bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại các điểm a, e, g khoản 1 Điều này;
b) Dữ liệu giám sát sát hạch; dữ liệu kết quả sát hạch lý thuyết, thực hành lái xe trong hình, phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông và sát hạch thực hành lái xe trên đường;
c) Danh sách, kết quả sát hạch lái xe trên phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông.
4. Thí sinh tự bảo quản Biên bản tổng hợp kết quả sát hạch.
5. Thời gian lưu trữ hồ sơ
a) 05 năm đối với các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này;
b) 02 năm đối với các tài liệu quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
6. Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm hướng dẫn Phòng Cảnh sát giao thông thực hiện việc số hóa, lưu trữ dữ liệu hồ sơ kết quả sát hạch.
Như vậy, danh sách thí sinh thi bằng lái xe máy được lưu trữ trong thời gian 05 năm.

>>> XEM THÊM: LUATGIA.COM.VN

Lỗi không thắt dây an toàn ghế phụ là bao nhiêu 2025?

Lỗi không thắt dây an toàn ghế phụ là bao nhiêu 2025?

Không thắt dây an toàn ghế sau có bị phạt không? Lỗi không thắt dây an toàn ghế phụ là bao nhiêu 2025?

Không thắt dây an toàn ghế sau có bị phạt không? Lỗi không thắt dây an toàn ghế phụ là bao nhiêu 2025?

Tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP có quy định về lỗi không thắt dây an toàn như sau:

Điều 6. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[…]
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[…]
k) Không thắt dây đai an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;
l) Chở người trên xe ô tô không thắt dây đai an toàn (tại vị trí có trang bị dây đai an toàn) khi xe đang chạy;
m) Chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô ngồi cùng hàng ghế với người lái xe (trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế) hoặc không sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em theo quy định;
[…]
16. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm n, điểm o khoản 5 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm p khoản 5; điểm a, điểm c khoản 7; khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 9, khoản 10, điểm đ khoản 11 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.
Như vậy, không thắt dây an toàn ghế sau vẫn bị phạt theo quy định và mức phạt lỗi không thắt dây an toàn ghế phụ là từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Đối với người ngồi sau được chở trên xe ô tô không thắt dây đai an toàn phạt tiền từ 350.000 đồng đến 400.000 đồng (Điều 12 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).

Lỗi không thắt dây an toàn ghế phụ là bao nhiêu 2025? (Hình từ Internet)
Lỗi không thắt dây an toàn ghế phụ là bao nhiêu 2025? (Hình từ Internet)

Xe ô tô chở học sinh có cần phải trang bị dây an toàn không?

Tại Điều 46 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ như sau:

Điều 46. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe ô tô chở trẻ em mầm non, học sinh
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 35 của Luật này; có thiết bị ghi nhận hình ảnh trẻ em mầm non, học sinh và thiết bị có chức năng cảnh báo, chống bỏ quên trẻ em trên xe; có niên hạn sử dụng không quá 20 năm; có màu sơn theo quy định của Chính phủ;
b) Xe ô tô chở trẻ em mầm non hoặc học sinh tiểu học phải có dây đai an toàn phù hợp với lứa tuổi hoặc sử dụng xe có ghế ngồi phù hợp với lứa tuổi theo quy định của pháp luật.
2. Xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại khoản 3 Điều 10, khoản 1 và khoản 2 Điều 35 của Luật này; có thiết bị ghi nhận hình ảnh trẻ em mầm non, học sinh và thiết bị có chức năng cảnh báo, chống bỏ quên trẻ em trên xe đáp ứng yêu cầu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
[…]
Như vậy, xe ô tô chở trẻ em mầm non hoặc học sinh tiểu học phải đảm bảo quy định có dây an toàn phù hợp với lứa tuổi.

Xe ô tô chở trẻ em mầm non hoặc học sinh tiểu học (Hình từ Internet)
Xe ô tô chở trẻ em mầm non hoặc học sinh tiểu học (Hình từ Internet)

Lực lượng Cảnh sát giao thông có trách nhiệm gì trong việc giáo dục kiến thức pháp luật về giao thông?

Tại Điều 6 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định về giáo dục kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ như sau:

Điều 6. Giáo dục kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
1. Giáo dục kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ cho trẻ em của cơ sở giáo dục mầm non (sau đây gọi là trẻ em mầm non), học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
2. Lực lượng Cảnh sát giao thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức hướng dẫn kỹ năng lái xe gắn máy an toàn cho học sinh tại cơ sở giáo dục đó.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan xây dựng, tích hợp, lồng ghép kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ vào chương trình giảng dạy trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với từng cấp học, ngành học.
Như vậy, trong việc giáo dục kiến thức phap luật về giao thông thì lực lượng Cảnh sát giao thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức hướng dẫn kỹ năng lái xe gắn máy an toàn cho học sinh tại cơ sở giáo dục đó.

Trên đây là câu trả lời cho “Không thắt dây an toàn ghế sau có bị phạt không? Lỗi không thắt dây an toàn ghế phụ là bao nhiêu 2025?”

>>> XEM THÊM: LUATGIA.COM.VN

 

Không thắt dây an toàn ghế sau bị phạt bao nhiêu?

Không thắt dây an toàn ghế sau bị phạt bao nhiêu?

Không thắt dây an toàn ghế sau bị phạt bao nhiêu? Chở người ngồi sau không thắt dây an toàn có tịch thu giấy phép lái xe không?

Không thắt dây an toàn ghế sau bị phạt bao nhiêu?

Căn cứ khoản 3 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về lỗi không thắt dây an toàn như sau:

Điều 6. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[…]
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[…]
k) Không thắt dây đai an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;
l) Chở người trên xe ô tô không thắt dây đai an toàn (tại vị trí có trang bị dây đai an toàn) khi xe đang chạy;
[…]
Theo đó, căn cứ khoản 4 Điều 12 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 12. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ; sử dụng lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác
[…]
4. Phạt tiền từ 350.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người được chở trên xe ô tô không thắt dây đai an toàn (tại vị trí có trang bị dây đai an toàn) khi xe đang chạy.
[…]
Như vậy, người ngồi ghế sau không thắt dây an toàn tại vị trí có trang bị dây đai an toàn khi xe đang chạy sẽ bị phạt theo quy định tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP như sau:

– Người điều khiển xe ô tô chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây đai an toàn) khi xe đang chạy sẽ bị phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

– Người ngồi sau được chở trên xe ô tô không thắt dây đai an toàn (tại vị trí có trang bị dây đai an toàn) khi xe đang chạy phạt tiền từ 350.000 đồng đến 400.000 đồng.

Trên đây là thông tin về “Không thắt dây an toàn ghế sau bị phạt bao nhiêu?”.

Không thắt dây an toàn ghế sau (Hình từ Internet)
Không thắt dây an toàn ghế sau (Hình từ Internet)

Chở người ngồi sau không thắt dây an toàn có tịch thu giấy phép lái xe không?

Theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP có quy định về lỗi không thắt dây an toàn như sau:

Điều 6. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[…]
15. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 5 Điều này còn bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 12 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 11; khoản 13; khoản 14 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
16. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm n, điểm o khoản 5 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm p khoản 5; điểm a, điểm c khoản 7; khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 9, khoản 10, điểm đ khoản 11 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.
Như vậy, chở người ngồi sau không thắt dây an toàn không bị tịch thu giấy phép lái xe.

Chở người ngồi sau không thắt dây an toàn có tịch thu giấy phép lái xe không? (Hình từ Internet)
Chở người ngồi sau không thắt dây an toàn có tịch thu giấy phép lái xe không? (Hình từ Internet)

Quy định về quy tắc chung khi tham gia giao thông đường bộ như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định 03 quy tắc chung khi tham gia giao thông đường bộ như sau:

– Người tham gia giao thông đường bộ phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định, chấp hành báo hiệu đường bộ và các quy tắc giao thông đường bộ khác.

– Người lái xe và người được chở trên xe ô tô phải thắt dây đai an toàn tại những chỗ có trang bị dây đai an toàn khi tham gia giao thông đường bộ.

– Khi chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô không được cho trẻ em ngồi cùng hàng ghế với người lái xe, ngoại trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế; người lái xe phải sử dụng, hướng dẫn sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em.

>>> XEM THÊM: LUATGIA.COM.VN

Mức phạt cho hành vi xâm chiếm vỉa hè năm 2025

Mức phạt cho hành vi xâm chiếm vỉa hè năm 2025

Vỉa hè vốn là không gian dành cho người đi bộ, nay lại trở thành nơi buôn bán, đỗ xe, nơi sinh hoạt của nhiều người. Sau đây là mức phạt cho hành vi xâm chiếm vỉa hè năm 2025.

Mức phạt cho hành vi xâm chiếm vỉa hè

Theo Điều 12 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về mức xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ; sử dụng lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác như sau:

– Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 250.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Tập trung đông người trái phép, nằm, ngồi trên đường bộ gây cản trở giao thông;

+ Đá bóng, đá cầu, chơi cầu lông hoặc các hoạt động thể thao khác trái phép trên đường bộ; sử dụng bàn trượt, pa-tanh, các thiết bị tương tự trên phần đường xe chạy;

+ Bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường, trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng; trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 7, khoản 9 Điều 12 Nghị định 168/2024/NĐ-CP;

+ Phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ; đặt máy tuốt lúa trên đường bộ.

– Phạt tiền từ 250.000 đồng đến 350.000 đồng đối với cá nhân, từ 500.000 đồng đến 700.000 đồng đối với tổ chức để vật che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông.

– Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Cản trở người, phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ; ném gạch, đất, đá, cát hoặc vật thể khác vào người, phương tiện đang tham gia giao thông trên đường bộ;

+ Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi: bày, bán hàng hóa; để vật liệu xây dựng; để xe, trông, giữ xe.

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi sử dụng trái phép lòng đường, vỉa hè để: họp chợ; kinh doanh dịch vụ ăn uống; bày, bán hàng hóa; sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe; đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo.

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi bày, bán máy móc, thiết bị, vật tư hoặc sản xuất, gia công hàng hóa trên lòng đường, vỉa hè,

– Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Đặt, để chướng ngại vật, vật cản khác trái phép trên đường bộ; đổ chất gây trơn trượt trên đường bộ; đổ, xả thải, làm rơi vãi hóa chất, chất thải gây mất an toàn giao thông đường bộ;

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác (theo quy định phải có giấy phép) mà không có giấy phép hoặc có giấy phép nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc thực hiện không đúng nội dung ghi trong giấy phép.

– Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

+ Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 168/2024/NĐ-CP buộc phá dỡ các vật che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông;

+ Thực hiện hành vi quy định tại khoản 12 Điều 12 Nghị định 168/2024/NĐ-CP buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.

Hành vi xâm chiếm vỉa hè bị xử phạt (Hình từ Internet)
Hành vi xâm chiếm vỉa hè bị xử phạt (Hình từ Internet)

Mục đích khác được phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè

Căn cứ theo Điều 21 Nghị định 165/2024/NĐ-CP quy định về sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác như sau:
– Việc sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác bao gồm:

+ Phục vụ các hoạt động: sự kiện chính trị và hoạt động văn hóa, thể thao; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống cháy nổ; tìm kiếm cứu nạn; phòng, chống dịch bệnh;

+ Phục vụ thi công xây dựng công trình;

+ Tập kết, thu gom rác thải, vật liệu xây dựng;

+ Tổ chức sự kiện tang lễ;

+ Tổ chức đám cưới;

+ Sử dụng vào việc trông, giữ phương tiện tham gia giao thông trong trường hợp cần thiết;

+ Đối với trường hợp sử dụng lòng đường vào mục đích khác quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 21 Nghị định 165/2024/NĐ-CP chỉ được thực hiện trên các tuyến đường huyện, đường xã, đường thôn, đường chuyên dùng, đường đô thị nhưng không bao gồm đường phố chính đô thị theo quy định của tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường đô thị;

+ Không sử dụng lòng đường, vỉa hè đường cao tốc và quốc lộ vào các mục đích quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ và điểm e khoản này.

– Việc sử dụng lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác chỉ được thực hiện khi có phương án tổ chức giao thông, không gây ùn tắc giao thông đối với đoạn đường có lòng đường, vỉa hè sử dụng vào mục đích khác hoặc có phương án phân luồng giao thông đường bộ tránh đoạn tuyến có sử dụng lòng, đường vỉa hè vào mục đích khác và phải thực hiện các quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, an toàn giao thông đường bộ.

Sử dụng vỉa hè nhằm mục đích khác

Hồ sơ đề nghị sử dụng tạm thời lòng đường vỉa hè để trông giữ xe?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 21 Nghị định 165/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 21. Sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác

3. Thành phần hồ sơ đề nghị sử dụng lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác (bản chính) theo Mẫu số 01 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này;
b) Phương án sử dụng tạm thời lòng đường vỉa hè vào mục đích khác, phương án tổ chức giao thông (bản chính hoặc bản sao có chứng thực) quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Theo đó, hồ sơ đề nghị sử dụng tạm thời lòng đường vỉa hè để trông giữ xe bao gồm:

– Văn bản đề nghị cấp phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác (bản chính) theo Mẫu số 01 Phụ lục IV kèm theo Nghị định 165/2024/NĐ-CP

– Phương án sử dụng tạm thời lòng đường vỉa hè vào mục đích khác, phương án tổ chức giao thông (bản chính hoặc bản sao có chứng thực) quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 165/2024/NĐ-CP

– Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

>>> XEM THÊM: Luatgia.com.vn

xe oto phạt nguộiTRA CỨU
PHẠT NGUỘI