Tamm

Mở cửa ô tô gây tai nạn phạt bao nhiêu?

Mở cửa ô tô gây tai nạn phạt bao nhiêu theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP?

Trường hợp tài xế mở cửa ô tô gây tai nạn phạt bao nhiêu theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP?

Quy định về mở cửa xe theo luật

Điều 19 Luật Trật tự an toàn giao thông 2024 quy định về mở cửa xe như sau:

– Chỉ được mở cửa xe khi xe đã dừng, đỗ.

– Trước khi mở cửa xe, người mở cửa phải quan sát phía trước, phía sau và bên phía mở cửa xe, khi thấy an toàn mới được mở cửa xe, ra khỏi xe; không để cửa xe mở nếu không bảo đảm an toàn.

Mở cửa ô tô gây tai nạn phạt bao nhiêu theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP?

Hiện hành mức phạt đối với hành vi mở cửa ô tô gây tai nạn được căn cứ theo điểm q khoản 5, điểm b khoản 10 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP (lỗi mở cửa xe ô tô không đảm bảo an toàn + gây tai nạn) như sau:

“Điều 6. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

…5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

…q) Mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn.

…10. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

…b) Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1; điểm c khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm n, điểm o, điểm p, khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d khoản 4; điểm c, điểm d, điểm e, điểm h, điểm n, điểm o, điểm q khoản 5; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều này.”

Theo quy định trên, hành vi mở cửa ô tô không đảm bảo an toàn có thể bị phạt từ 4 – 6 triệu đồng, nghiêm trọng hơn, nếu hành vi mở cửa ô tô gây tai nạn thì có thể bị phạt từ 20 – 22 triệu đồng.

Mở cửa ô tô gây tai nạn (Hình từ Internet)
Mở cửa ô tô gây tai nạn (Hình từ Internet)

Mở cửa ô tô gây tai nạn bị trừ bao nhiêu điểm GPLX?

Bên cạnh việc bị xử phạt hành chính thì hành vi mở cửa ô tô gây tai nạn có thể bị trừ điểm GPLX:

Điều 6. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

…16. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

…c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm p khoản 5; điểm a, điểm c khoản 7; khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm;

d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 9, khoản 10, điểm đ khoản 11 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.

Theo quy định này thì hành vi mở cửa xe không đảm bảo an toàn có thể bị trừ 6 điểm GPLX, trường hợp mở cửa ô tô gây tai nạn có thể bị trừ 10 GPLX.

Hành vi mở cửa xe không đảm bảo an toàn có thể bị trừ điểm GPLX
Hành vi mở cửa xe không đảm bảo an toàn có thể bị trừ điểm GPLX

Điều 18. Dừng xe, đỗ xe _ Luật Trật tự an toàn giao thông 2024

1. Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của xe trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên xe, xuống xe, xếp dỡ hàng hóa, kiểm tra kỹ thuật xe hoặc hoạt động khác. Khi dừng xe không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái, trừ trường hợp rời khỏi vị trí lái để đóng, mở cửa xe, xếp dỡ hàng hóa, kiểm tra kỹ thuật xe nhưng phải sử dụng phanh đỗ xe hoặc thực hiện biện pháp an toàn khác.

2. Đỗ xe là trạng thái đứng yên của xe không giới hạn thời gian. Khi đỗ xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ chỉ được rời khỏi xe khi đã sử dụng phanh đỗ xe hoặc thực hiện biện pháp an toàn khác. Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải đánh lái về phía lề đường, chèn bánh.

3. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khi dừng xe, đỗ xe trên đường phải thực hiện các quy định sau đây:

a) Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khác biết khi ra, vào vị trí dừng xe, đỗ xe;

b) Không làm ảnh hưởng đến người đi bộ và các phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

4. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:

a) Bên trái đường một chiều;

b) Trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc mà tầm nhìn bị che khuất;

c) Trên cầu, trừ những trường hợp tổ chức giao thông cho phép;

d) Gầm cầu vượt, trừ những nơi cho phép dừng xe, đỗ xe;

đ) Song song cùng chiều với một xe khác đang dừng, đỗ trên đường;

e) Cách xe ô tô đang đỗ ngược chiều dưới 20 mét trên đường phố hẹp,

dưới 40 mét trên đường có một làn xe cơ giới trên một chiều đường;

g) Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;

h) Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 05 mét tính từ mép đường giao nhau;

i) Điểm đón, trả khách;

k) Trước cổng và trong phạm vi 05 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ra, vào;

l) Tại nơi phần đường có chiều rộng chỉ đủ cho một làn xe cơ giới;

m) Trong phạm vi an toàn của đường sắt;

n) Che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông;

o) Trên đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; trên lòng đường, vỉa hè trái quy định của pháp luật.

5. Trên đường bộ, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì chỉ được dừng xe, đỗ xe sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình.

6. Trên đường phố, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ chỉ được dừng xe, đỗ xe sát theo lề đường, vỉa hè phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, vỉa hè quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

7. Trong trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải đỗ xe, khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy hoặc tại nơi không được phép đỗ, phải có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp hoặc đặt biển cảnh báo về phía sau xe để người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khác biết.

Mức phạt tiền với lỗi điều khiển xe máy vào đường cao tốc từ 01/01/2025

Mức phạt tiền với lỗi điều khiển xe máy vào đường cao tốc từ 01/01/2025

Dưới đây là nội dung quy định về mức phạt tiền với lỗi điều khiển xe máy vào đường cao tốc từ 01/01/2025 theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP mới nhất.

Mức phạt tiền với lỗi điều khiển xe máy vào đường cao tốc từ 01/01/2025

Căn cứ vào điểm b khoản 7 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, thì mức phạt tiền đối với hành vi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy vào đường cao tốc như sau:

Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

[…]

7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

[…]

b) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;

[…]

Theo đó, với lỗi điều khiển xe máy vào đường cao tốc từ ngày 01/01/2025, thì người điều khiển có thể bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (quy định trước đây là từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng).

Ngoài ra, người điều khiển xe máy vào đường cao tốc còn bị trừ 06 điểm giấy phép lái xe theo quy định mới (điểm c khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).

Mức phạt tiền với lỗi điều khiển xe máy vào đường cao tốc từ 01/01/2025 (Hình từ Internet)
Mức phạt tiền với lỗi điều khiển xe máy vào đường cao tốc từ 01/01/2025 (Hình từ Internet)

Quy định nguyên tắc trừ điểm giấy phép lái xe từ ngày 01/01/2025

Căn cứ theo khoản 1 Điều 50 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định nguyên tắc trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

– Việc trừ điểm giấy phép lái xe được thực hiện ngay sau khi quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm mà theo quy định của Nghị định này bị trừ điểm giấy phép lái xe có hiệu lực thi hành;

– Trường hợp cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần mà bị xử phạt trong cùng một lần, nếu có từ 02 hành vi vi phạm trở lên theo quy định bị trừ điểm giấy phép lái xe thì chỉ áp dụng trừ điểm đối với hành vi vi phạm bị trừ nhiều điểm nhất;

– Trường hợp số điểm còn lại của giấy phép lái xe ít hơn số điểm bị trừ thì áp dụng trừ hết số điểm còn lại của giấy phép lái xe đó;

– Trường hợp giấy phép lái xe tích hợp giấy phép lái xe không thời hạn (xe mô tô, xe tương tự xe mô tô) và giấy phép lái xe có thời hạn (xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ) thì người có thẩm quyền xử phạt thực hiện trừ điểm đối với giấy phép lái xe không thời hạn khi người điều khiển xe mô tô, xe tương tự xe mô tô hoặc trừ điểm giấy phép lái xe có thời hạn khi người điều khiển xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thực hiện hành vi vi phạm hành chính có quy định bị trừ điểm giấy phép lái xe;

– Không trừ điểm giấy phép lái xe khi giấy phép lái xe đó đang trong thời hạn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.

Quy định nguyên tắc trừ điểm giấy phép lái xe từ ngày 01/01/2025 (Hình từ Internet)
Quy định nguyên tắc trừ điểm giấy phép lái xe từ ngày 01/01/2025 (Hình từ Internet)

Thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước bằng lái xe từ 01/01/2025

Theo đó, tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề như sau:

(i) Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt đã tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là thời điểm quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành;

(ii) Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt chưa tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vẫn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với hành vi vi phạm.

Trong nội dung quyết định xử phạt phải ghi rõ thời điểm bắt đầu tính hiệu lực thi hành của hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là kể từ thời điểm mà người vi phạm xuất trình giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho người có thẩm quyền xử phạt tạm giữ;

(iii) Khi giữ và trả lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng theo quy định tại điểm (ii), người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản và lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.

>>> XEM THÊM: Luatgia.com.vn

Thời gian lái xe an toàn cho từng hạng giấy phép lái xe từ 01/9/2025

Thời gian lái xe an toàn cho từng hạng giấy phép lái xe từ 01/9/2025

Dưới đây là quy định về thời gian lái xe an toàn cho từng hạng giấy phép lái xe từ 01/9/2025 theo Thông tư 14/2025/TT-BXD của Bộ Xây dựng.

Thời gian lái xe an toàn cho từng hạng giấy phép lái xe từ 01/9/2025

Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 14/2025/TT-BXD ngày 30/6/2025 quy định về đào tạo lái xe; bồi dưỡng, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.

Theo đó, tại Điều 13 Thông tư 14/2025/TT-BXD về yêu cầu đối với người học lái xe từ ngày 01/9/2025, có nêu thời gian lái xe an toàn cho từng hạng giấy phép lái xe như sau:

(1) Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.

(2) Người học lái xe để nâng hạng giấy phép lái xe phải đáp ứng theo quy định tại khoản 4 Điều 60 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024; trong đó, thời gian lái xe an toàn cho từng hạng giấy phép lái xe được quy định cụ thể như sau:

– Hạng B lên C1, B lên C, B lên D1, B lên BE, C1 lên C, C1 lên D1, C1 lên D2, C1 lên C1E, C lên D1, C lên D2, D1 lên D2, D1 lên D, D1 lên D1E, D2 lên D, D2 lên D2E, D lên DE: thời gian lái xe an toàn từ 02 năm trở lên;

– Hạng B lên D2, C lên CE, C lên D: thời gian lái xe an toàn từ 03 năm trở lên.

(3) Người đã có giấy phép lái xe hạng B chuyển số tự động được đăng ký học để cấp mới giấy phép lái xe hạng B chuyển số cơ khí (số sàn), người đã có giấy phép lái xe hạng B được đăng ký học để cấp mới giấy phép lái xe hạng C1 theo quy định tại Điều 6 Thông tư 14/2025/TT-BXD; hồ sơ của người học lái xe thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 14/2025/TT-BXD.

So với quy định áp dụng từ đầu năm 2025 tại Thông tư 35/2024/TT-BGTVT (hết hiệu lực từ ngày 01/9/2025), thì quy định về thời gian lái xe an toàn cho từng hạng giấy phép lái xe từ ngày 01/9/2025 không có sự thay đổi.

Xem thêm chi tiết tại Thông tư 14/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/9/2025 và thay thế Thông tư 35/2024/TT-BGTVT.

Thời gian lái xe an toàn cho từng hạng giấy phép lái xe từ 01/9/2025 (Hình từ Internet)
Thời gian lái xe an toàn cho từng hạng giấy phép lái xe từ 01/9/2025 (Hình từ Internet)

Hồ sơ của người học lái xe từ ngày 01/9/2025

Căn cứ Điều 14 Thông tư 14/2025/TT-BXD quy định hồ sơ của người học lái xe bao gồm các giấy tờ sau:

(1) Đối với người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp cho cơ sở đào tạo bằng một trong các hình thức: trực tiếp, dịch vụ bưu chính, trên môi trường điện tử.

Hồ sơ bao gồm:

– Đơn đề nghị học lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư 14;

– Bản sao hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc một trong các giấy tờ sau: thẻ tạm trú, thẻ thường trú, chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ (đối với người nước ngoài).

(2) Đối với người học lái xe nâng hạng lập 01 bộ hồ sơ, nộp cho cơ sở đào tạo bằng một trong các hình thức: trực tiếp, dịch vụ bưu chính, trên môi trường điện tử. Hồ sơ bao gồm:

– Giấy tờ như (1);

– Bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc bằng cấp tương đương trở lên đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D1, D2 và D (xuất trình bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc);

– Bản khai thời gian lái xe an toàn theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư 14.

Tập huấn kiến thức và kỹ năng lái xe an toàn (Hình từ Internet)
Tập huấn kiến thức và kỹ năng lái xe an toàn (Hình từ Internet)

Độ tuổi được cấp Giấy phép lái xe của từng hạng hiện nay

Theo định tại Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau:

– Độ tuổi của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được quy định như sau:

+ Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy;

+ Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;

+ Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE;

+ Người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE;

+ Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE;

+ Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.

– Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải bảo đảm điều kiện sức khỏe phù hợp với từng loại phương tiện được phép điều khiển. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; việc khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô; xây dựng cơ sở dữ liệu về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng.

– Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định độ tuổi của người lái xe trong lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

>>> XEM THÊM: Luatgia.com.vn

Từ 1/7/2025, Tòa án nhân dân cấp tỉnh xét xử những vụ án nào?

Từ 1/7/2025, Tòa án nhân dân cấp tỉnh xét xử những vụ án nào?

Theo Nghị quyết 01/2025, từ 1/7/2025 Tòa án nhân dân cấp tỉnh xét xử những vụ án nào?

Từ 1/7/2025, Tòa án nhân dân cấp tỉnh xét xử những vụ án nào?

Ngày 27/6/2025, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định về tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của các Tòa án nhân dân.

Theo Điều 4 Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP từ 1/7/2025, Tòa án nhân dân cấp tỉnh xét xử những vụ án như sau:

– Sơ thẩm vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự, giải quyết phá sản và các vụ việc khác mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã thụ lý trước ngày 01/7/2025 nhưng chưa giải quyết xong;

– Sơ thẩm vụ án hình sự quy định tại khoản 2 Điều 268 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 99/2025/QH15;

– Sơ thẩm vụ án, vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị hủy để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm;

– Phúc thẩm vụ án, vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân khu vực chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị;

– Phúc thẩm vụ án, vụ việc mà bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị hủy để giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm;

– Xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân khu vực đã có hiệu lực pháp luật;

– Xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện đã có hiệu lực pháp luật mà Tòa án nhân dân cấp cao đã thụ lý trước ngày 01/7/2025 nhưng chưa giải quyết xong;

Từ 1/7/2025, Tòa án nhân dân cấp tỉnh xét xử những vụ án nào? (Hình từ Internet)
Từ 1/7/2025, Tòa án nhân dân cấp tỉnh xét xử những vụ án nào? (Hình từ Internet)

Ngoài ra từ 1/7/2025, Tòa án nhân dân cấp tỉnh tòa án nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền sau đây:

– Giải quyết yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 85/2025/QH15, Điều 7 của Luật Trọng tài thương mại 2010 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 81/2025/QH15 và Điều 2 của Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15 ngày 27/6/2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thành lập Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực; quy định phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực (sau đây gọi là Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15);

– Giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân khu vực trong việc xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân, việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

– Giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân khu vực.

Giải quyết vụ việc phá sản mà quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị hủy để giải quyết lại;

– Xem xét, ra quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án đối với trường hợp Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án và các bên có yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành.

Giải quyết đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân khu vực theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án;

– Thực hiện yêu cầu ủy thác tư pháp về dân sự của nước ngoài, giải quyết theo thủ tục sơ thẩm yêu cầu dẫn độ, yêu cầu chuyển giao hoặc tiếp nhận chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã thụ lý trước ngày 01/7/2025 nhưng chưa giải quyết xong;

– Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm đối với quyết định dẫn độ, quyết định chuyển giao hoặc quyết định tiếp nhận chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù của Tòa án nhân dân khu vực chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị;

– Giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trong tố tụng của người tiến hành tố tụng là Phó Chánh án, Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, Hội thẩm nhân dân của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án nhân dân khu vực; giải quyết khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án nhân dân khu vực;

– Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người tiến hành tố tụng thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh, trừ Chánh án, Phó Chánh án; giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân khu vực;

– Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã có hiệu lực pháp luật theo quy định của luật;

– Tòa án nhân dân cấp tỉnh sau sắp xếp kế thừa quyền, trách nhiệm của các Tòa án nhân dân cấp tỉnh được sắp xếp theo quy định của pháp luật;

– Giải quyết các vụ việc, thực hiện nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.

Vị trí, chức năng của Tòa án nhân dân như thế nào?

Căn cứ Điều 2 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 có quy định về vị trí, chức năng của Tòa án nhân dân như sau:

– Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.

– Tòa án nhân dân thực hiện quyền tư pháp để thực thi nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; bằng hoạt động của mình, góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác.

– Tòa án nhân dân nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử, giải quyết các vụ án, vụ việc theo quy định của pháp luật.

Vị trí, chức năng của Tòa án nhân dân như thế nào? (Hình từ Internet)
Vị trí, chức năng của Tòa án nhân dân như thế nào? (Hình từ Internet)

Khi thực hiện quyền tư pháp, Tòa án nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn nào?

Theo khoản 2 Điều 3 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 Khi thực hiện quyền tư pháp, Tòa án nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

– Xét xử, giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự (gồm vụ án dân sự và việc dân sự), vụ việc phá sản và vụ án, vụ việc khác theo quy định của pháp luật;

– Giải quyết, xét xử vi phạm hành chính theo quy định của luật;

– Quyết định những vấn đề liên quan đến quyền con người, quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của luật;

– Phát hiện, kiến nghị về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật trong xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc theo quy định của luật;

– Giải thích áp dụng pháp luật trong xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc;

– Tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử; phát triển án lệ;

– Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án theo quy định của luật;

– Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Các hình phạt áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội

Các hình phạt áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội

Các hình phạt áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội là gì? Bao nhiêu tuổi thì chịu trách nhiệm hình sự?

Các hình phạt áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội là gì?

Căn cứ theo Điều 115 Luật Tư pháp người chưa thành niên 2024 quy định các hình phạt áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội gồm:

– Cảnh cáo;

– Phạt tiền;

– Cải tạo không giam giữ;

– Tù có thời hạn.

Lưu ý: Người chưa thành niên phạm tội chỉ bị áp dụng một trong các hình phạt trên đối với mỗi tội phạm.

Các hình phạt áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội (Hình từ Internet)
Các hình phạt áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội (Hình từ Internet)

Có xử phạt tù chung thân đối với người chưa thành niên phạm tội không?

Căn cứ theo Điều 12 Luật Tư pháp người chưa thành niên 2024 quy định như sau:

Điều 12. Áp dụng hình phạt
1. Hình phạt áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội chủ yếu nhằm giáo dục họ ý thức tôn trọng, tuân theo pháp luật và các chuẩn mực đạo đức, lối sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới, có tác dụng phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.
2. Tòa án chỉ áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội nếu xét thấy việc áp dụng biện pháp xử lý chuyển hướng không bảo đảm hiệu quả giáo dục, phòng ngừa. Trường hợp phải áp dụng hình phạt thì ưu tiên áp dụng hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo.
3. Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người chưa thành niên phạm tội.
4. Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành niên phạm tội khi xét thấy các hình phạt và biện pháp khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa.
5. Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người chưa thành niên phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người thành niên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp ngắn nhất.
[…]
Như vậy, không xử phạt tù chung thân đối với người chưa thành niên phạm tội.

Không xử phạt tù chung thân đối với người chưa thành niên phạm tội. (Hình từ Internet)
Không xử phạt tù chung thân đối với người chưa thành niên phạm tội. (Hình từ Internet)

Bao nhiêu tuổi thì chịu trách nhiệm hình sự?

Căn cứ theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.
Như vậy, tuổi chịu trách nhiệm hình sự cụ thể như sau:

– Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm (trừ những tội phạm mà Bộ luật Hình sự 2015 có quy định khác)

– Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng của các tội như sau:

[1] Tội giết người;

[2] Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

[3] Tội hiếp dâm;

[4] Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi;

[5] Tội cưỡng dâm;

[6] Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

[7] Tội mua bán người;

[8] Tội mua bán người dưới 16 tuổi;

[9] Tội cướp tài sản;

[10] Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản;

[11] Tội cưỡng đoạt tài sản;

[12] Tội cướp giật tài sản;

[13] Tội trộm cắp tài sản;

[14] Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản;

[15] Tội sản xuất trái phép chất ma túy;

[16] Tội tàng trữ trái phép chất ma túy;

[17] Tội vận chuyển trái phép chất ma túy;

[18] Tội mua bán trái phép chất ma túy;

[19] Tội chiếm đoạt chất ma túy;

[20] Tội tổ chức đua xe trái phép;

[21] Tội đua xe trái phép;

[22] Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử;

[23] Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử;

[24] Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác;

[25] Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản;

[26] Tội khủng bố;

[27] Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia;

[28] Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.

Lưu ý: Luật Tư pháp người chưa thành niên 2024 có hiệu lực từ ngày 1/1/2026.

>>> XEM THÊM: Luatgia.com.vn

xe oto phạt nguộiTRA CỨU
PHẠT NGUỘI