Tamm

Lùi xe trên cao tốc bị phạt bao nhiêu, trừ bao nhiêu điểm GPLX?

Lùi xe trên cao tốc bị phạt bao nhiêu, trừ bao nhiêu điểm GPLX?

Hành vi lùi xe trên cao tốc bị phạt bao nhiêu, trừ bao nhiêu điểm GPLX theo Nghị định 168?

Quy định về lùi xe

Điều 16 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định về lùi xe như sau:

– Khi lùi xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải quan sát hai bên và phía sau xe, có tín hiệu lùi và chỉ lùi xe khi bảo đảm an toàn.

– Không được lùi xe ở đường một chiều, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, trong hầm đường bộ, trên đường cao tốc.

Quy định về lùi xe (Hình từ Internet)
Quy định về lùi xe (Hình từ Internet)

Lùi xe trên cao tốc bị phạt bao nhiêu, trừ bao nhiêu điểm GPLX theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP?

Về vấn đề này, tại điểm đ khoản 11, điểm d khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

Điều 6. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

…11. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

…đ) Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, quay đầu xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.

16. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

…d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 9, khoản 10, điểm đ khoản 11 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.

Như vậy, theo quy định trên, hành vi lùi xe trên cao tốc bị xử phạt từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng.

Đồng thời người có hành vi lùi xe trên cao tốc còn bị trừ 10 điểm GPLX.

Lùi xe trên cao tốc (Hình từ Internet)
Lùi xe trên cao tốc (Hình từ Internet)

Lỗi lùi xe ô tô ở đường một chiều

Theo quy định, ô tô không được phép lùi xe trên đường một chiều, nếu vi phạm tài xế có thể bị phạt hành chính theo quy định tại điểm e khoản 4 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.

“Điều 6. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

[…]

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không đủ điều kiện đã thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng (xe không gắn thẻ đầu cuối) đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm thu phí;

b) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu (trừ trường hợp tổ chức giao thông cho phép), gầm cầu vượt (trừ những nơi cho phép dừng xe, đỗ xe), song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 7 Điều này;

c) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;

d) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn;

đ) Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp, không đặt biển cảnh báo “Chú ý xe đỗ” (hoặc đèn cảnh báo) về phía sau xe khoảng cách đảm bảo an toàn khi dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ trong trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe;

e) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hai bên, phía sau xe hoặc không có tín hiệu lùi xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 11 Điều này;

g) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này;

h) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;

i) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, trên đường một chiều, trừ khi có hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu tạm thời hoặc tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe;…”

Theo đó, hành vi lùi xe ở đường một chiều có thể bị phạt từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng.

Lưu ý về lỗi đi ngược chiều với xe máy theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP

Lưu ý về lỗi đi ngược chiều với xe máy theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP

Lưu ý về lỗi đi ngược chiều với xe máy và mức xử phạt lỗi đi ngược chiều với xe máy.

Lưu ý về lỗi đi ngược chiều với xe máy theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP

Theo điểm a khoản 7 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính với số tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy có hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.

Như vậy, việc xử phạt lỗi đi ngược chiều với người điều khiển xe máy khi người lái xe máy đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ trường hợp điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.

Lưu ý về lỗi đi ngược chiều với xe máy theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP (Hình từ Internet)
Lưu ý về lỗi đi ngược chiều với xe máy theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP (Hình từ Internet)

Mức phạt lỗi đi ngược chiều với xe máy theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP

Sau đây là mức xử phạt hành chính với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy có hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định:

Mức phạt lỗi đi ngược chiều với xe máy theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP
Mức phạt lỗi đi ngược chiều với xe máy theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP

Quy định về sử dụng làn đường với người lái xe máy khi tham gia giao thông

Quy định về sử dụng làn đường với người lái xe khi tham gia giao thông theo Điều 13 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 như sau:

– Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải theo chiều đi của mình.

– Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; mỗi lần chuyển làn đường chỉ được phép chuyển sang một làn đường liền kề; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước; phải quan sát bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía trước, phía sau và hai bên mới được chuyển làn.

– Trên một chiều đường có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.

– Trên làn đường dành riêng cho một loại phương tiện hoặc một nhóm loại phương tiện, người điều khiển loại phương tiện khác không được đi vào làn đường đó.

Mức phạt không bật đèn xe đối với xe ô tô và xe máy năm 2025

Mức phạt không bật đèn xe đối với xe ô tô và xe máy năm 2025

Chính phủ đã ban hành Nghị định 168/2024/NĐ-CP, đã quy định mức phạt không bật đèn xe năm 2025 đối với xe ô tô và xe máy.

Mức phạt không bật đèn xe năm 2025 đối với xe ô tô và xe máy

Cụ thể, theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì mức phạt không bật đèn xe năm 2025 đối với xe ô tô và xe máy đã tăng lên như sau:

* Đối với xe ô tô

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn

(điểm g khoản 3 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Theo đó, dù mức phạt tiền lỗi không bật đèn xe đối với xe ô tô không thay đổi so với quy định trước đây, nhưng đã thay đổi quy định thời gian bật đèn xe từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau, thay vì từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

* Đối với xe mô tô, xe gắn máy

Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng khi không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn

(điểm g khoản 1 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Như vậy, đối với xe mô tô, xe gắn máy thì đã tăng mức phạt tiền với lỗi không bật đèn xe đúng quy định so với quy định cũ (khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) từ 100.000 đồng – 200.000 đồng tăng lên 200.000 đồng – 400.000 đồng.

Mức phạt không bật đèn xe năm 2025 đối với xe ô tô và xe máy (Hình từ Internet)
Mức phạt không bật đèn xe năm 2025 đối với xe ô tô và xe máy (Hình từ Internet)

Từ ngày 01/01/2025, thay đổi thời gian bắt buộc bật đèn xe

Điều 20 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025) quy định về sử dụng đèn xe như sau:

– Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải bật đèn chiếu sáng phía trước trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn.

– Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tắt đèn chiếu xa, bật đèn chiếu gần trong các trường hợp sau đây:

+ Khi gặp người đi bộ qua đường;

+ Khi đi trên các đoạn đường qua khu đông dân cư có hệ thống chiếu sáng đang hoạt động;

+ Khi gặp xe đi ngược chiều, trừ trường hợp dải phân cách có khả năng chống chói;

+ Khi chuyển hướng xe tại nơi đường giao nhau.

– Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng khi thực hiện công việc trên đường bộ phải bật sáng đèn cảnh báo màu vàng.

Trước đây, theo Luật Giao thông đường bộ 2008 và Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về bật đèn xe như sau:

– Người lái xe phải bật đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn.

– Phải bật đèn chiếu sáng gần khi chạy trong hầm đường bộ.

– Không được bật đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.

– Không được bật đèn chiếu xa khi tránh xe ngược chiều.

Như vậy, từ ngày 01/01/2025, Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 đã thay đổi thời gian bắt buộc bật đèn xe.

Từ ngày 01/01/2025, thay đổi thời gian bắt buộc bật đèn xe
Từ ngày 01/01/2025, thay đổi thời gian bắt buộc bật đèn xe

Quy định nguyên tắc trừ điểm giấy phép lái xe từ ngày 01/01/2025

– Việc trừ điểm giấy phép lái xe được thực hiện ngay sau khi quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm mà theo quy định của Nghị định này bị trừ điểm giấy phép lái xe có hiệu lực thi hành;

– Trường hợp cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần mà bị xử phạt trong cùng một lần, nếu có từ 02 hành vi vi phạm trở lên theo quy định bị trừ điểm giấy phép lái xe thì chỉ áp dụng trừ điểm đối với hành vi vi phạm bị trừ nhiều điểm nhất;

– Trường hợp số điểm còn lại của giấy phép lái xe ít hơn số điểm bị trừ thì áp dụng trừ hết số điểm còn lại của giấy phép lái xe đó;

– Trường hợp giấy phép lái xe tích hợp giấy phép lái xe không thời hạn (xe mô tô, xe tương tự xe mô tô) và giấy phép lái xe có thời hạn (xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ) thì người có thẩm quyền xử phạt thực hiện trừ điểm đối với giấy phép lái xe không thời hạn khi người điều khiển xe mô tô, xe tương tự xe mô tô hoặc trừ điểm giấy phép lái xe có thời hạn khi người điều khiển xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thực hiện hành vi vi phạm hành chính có quy định bị trừ điểm giấy phép lái xe;

– Không trừ điểm giấy phép lái xe khi giấy phép lái xe đó đang trong thời hạn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.

(khoản 1 Điều 50 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

 

Mức phạt lỗi cha, mẹ giao xe cho con không đủ điều kiện 2025

Mức phạt lỗi cha, mẹ giao xe cho con không đủ điều kiện 2025

Lỗi giao xe cho con không đủ điều kiện Nghị định 168/2024/NĐ-CP bị phạt bao nhiêu tiền? Cha/mẹ giao xe cho con không đủ điều khiển phương tiện tham gia giao thông có thể bị truy cứu TNHS thế nào?

Năm 2025, mức phạt lỗi cha, mẹ giao xe cho con không đủ điều kiện theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP bao nhiêu?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 về điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau:

Người lái xe tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe đang điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ người lái xe gắn máy quy định tại khoản 4 Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024. Khi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau đây:

– Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

– Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển;

– Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định của pháp luật;

– Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Theo đó, mức phạt lỗi cha, mẹ giao xe cho con không đủ điều kiện được quy định cụ thể tại khoản 10 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP như sau:

Điều 32. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

[…]

10. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 16.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện hành vi vi phạm giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có giấy phép lái xe nhưng đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng).

[…]

Như vậy, từ 2025, mức phạt đối với cha, mẹ hoặc cá nhân giao xe cho con không đủ điều kiện theo Nghị định 168 điều khiển là từ 8.000.000 đến 10.000.000 đồng. Trường hợp chủ xe là tổ chức, mức phạt tăng lên từ 16.000.000 đến 20.000.000 đồng. Quy định áp dụng cả khi người điều khiển có giấy phép lái xe nhưng đang bị tước quyền sử dụng, nhằm đảm bảo an toàn giao thông và tuân thủ pháp luật.

Mức phạt lỗi cha, mẹ giao xe cho con không đủ điều kiện theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP (Hình từ Internet)
Mức phạt lỗi cha, mẹ giao xe cho con không đủ điều kiện theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP (Hình từ Internet)

Năm 2025, cha/mẹ giao xe cho con không đủ điều khiển phương tiện tham gia giao thông có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự thế nào?

Theo quy định tại Điều 264 Bộ Luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau:

– Người nào giao cho người mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe hoặc đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

+ Làm chết người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

+ Làm chết 02 người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

+ Làm chết 03 người trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Như vậy, cha/mẹ giao xe hoặc để cho con chưa đủ tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, ôtô tham gia giao thông ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính còn có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, có thể tăng nặng khung hình phạt lên đến 07 năm tù.

Cha/mẹ giao xe cho con không đủ điều khiển phương tiện tham gia giao thông có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự (Hình từ Internet)
Cha/mẹ giao xe cho con không đủ điều khiển phương tiện tham gia giao thông có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự (Hình từ Internet)

Mức phạt lỗi ô tô không chính chủ năm 2025?

Tại điểm h khoản 7 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định mức phạt lỗi ô tô không chính chủ năm 2025 như sau:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

[…]

7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc), xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

[…]

h) Không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định;

[…]

Như vậy, mức phạt lỗi xe ô tô không chính chủ năm 2025 áp dụng đối với cá nhân là từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng. Với tổ chức thì mức phạt này sẽ tăng lên là từ 8 triệu đồng đến 12 triệu đồng.

Bên cạnh đó, chủ phương tiện vi phạm cũng sẽ buộc phải làm thủ tục đổi, thu hồi, cấp mới, cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định, trừ trường hợp bị tịch thu phương tiện (điểm g khoản 19 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).

Mức phạt lỗi lái xe liên tục quá 4h đối với tài xế xe tải, xe khách

Mức phạt lỗi lái xe liên tục quá 4h đối với tài xế xe tải, xe khách

Mức phạt lỗi lái xe liên tục quá 4h năm 2025 đối với tài xế xe tải, xe khách bị phạt bao nhiêu theo Nghị định 168/2024/2024? Thời gian nghỉ giữa 2 lần lái xe liên tục là mấy phút?

Mức phạt lỗi lái xe liên tục quá 4h năm 2025 đối với tài xế xe tải là bao nhiêu?

Theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

– Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%;

– Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024; không thực hiện đúng quy định về thời gian nghỉ giữa hai lần lái xe liên tục của người lái xe;

– Điều khiển xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không lắp thiết bị giám sát hành trình hoặc có lắp thiết bị giám sát hành trình nhưng không có tác dụng trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình lắp trên xe ô tô;

– Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%.

Đồng thời, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện vi phạm lỗi lái xe liên tục quá 4h còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm. (điểm a khoản 13 Điều 21 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Như vậy, tài xế lái xe tải vi phạm lỗi lái xe liên tục quá 4 giờ sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra, người lái xe còn bị trừ 02 điểm trên giấy phép lái xe.

Mức phạt lỗi lái xe liên tục quá 4h năm 2025 đối với tài xế xe tải (Hình từ Internet)
Mức phạt lỗi lái xe liên tục quá 4h năm 2025 đối với tài xế xe tải (Hình từ Internet)

Mức phạt lỗi lái xe liên tục quá 4h năm 2025 đối với tài xế xe khách là bao nhiêu?

Theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 20 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

– Vận chuyển hàng hóa nguy hiểm, hàng độc hại, dễ cháy, dễ nổ, động vật, hàng có mùi hôi thối hoặc hàng hóa khác ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách trên xe;

– Chở người trên mui xe, trong khoang chở hành lý của xe;

– Đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; đe dọa, cưỡng ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn; chuyển tải, xuống khách hoặc các hành vi khác nhằm trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá số người theo quy định của pháp luật;

– Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024; không thực hiện đúng quy định về thời gian nghỉ giữa hai lần lái xe liên tục của người lái xe;

[…]

Đồng thời, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện vi phạm lỗi lái xe liên tục quá 4h còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm. (điểm a khoản 10 Điều 20 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Như vậy, tài xế lái xe khách vi phạm lỗi lái xe liên tục quá 4 giờ sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị trừ 02 điểm giấy phép lái xe.

Mức phạt lỗi lái xe liên tục quá 4h năm 2025 đối với tài xế xe khách (Hình từ Internet)
Mức phạt lỗi lái xe liên tục quá 4h năm 2025 đối với tài xế xe khách (Hình từ Internet)

Thời gian nghỉ giữa 2 lần lái xe liên tục đối với tài xế xe tải, xe khách là bao nhiêu?

Theo quy định tại khoản 13 Điều 11 Nghị định 158/2024/NĐ-CP quy định về công tác bảo đảm an toàn trong hoạt động vận tải bằng xe ô tô, bằng xe bốn bánh có gắn động cơ như sau:

Điều 11. Quy định về công tác bảo đảm an toàn trong hoạt động vận tải bằng xe ô tô, bằng xe bốn bánh có gắn động cơ

[…]

13. Thời gian nghỉ giữa 2 lần lái xe liên tục như sau:

a) Đối với lái xe ô tô taxi, xe ô tô buýt nội tỉnh tối thiểu là 05 phút;

b) Đối với lái xe ô tô vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt liên tỉnh, xe ô tô vận tải hành khách theo hợp đồng, xe ô tô vận tải hàng hóa tối thiểu là 15 phút.

Như vậy, thời gian nghỉ giữa 2 lần lái xe liên tục đối với lái xe vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt liên tỉnh, xe hợp đồng và xe tải, thời gian nghỉ tối thiểu là 15 phút.

xe oto phạt nguộiTRA CỨU
PHẠT NGUỘI