Tamm

Gây tai nạn giao thông làm chết người bị truy cứu trách nhiệm hình sự mấy năm tù?

Gây tai nạn giao thông làm chết người bị truy cứu trách nhiệm hình sự mấy năm tù?

Gây tai nạn giao thông làm chết người bị truy cứu trách nhiệm hình sự mấy năm tù? Các căn cứ mà người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự là gì? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định hiện nay?

Gây tai nạn giao thông làm chết người bị truy cứu trách nhiệm hình sự mấy năm tù?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

đ) Làm chết 02 người;

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, theo quy định trên thì gây tai nạn giao thông làm chết người sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Gây tai nạn giao thông làm chết người bị truy cứu trách nhiệm hình sự (Hình từ Internet)
Gây tai nạn giao thông làm chết người bị truy cứu trách nhiệm hình sự (Hình từ Internet)

Các căn cứ mà người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự là gì?

Các căn cứ mà người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự được quy định cụ thể tại Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

(1) Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:

– Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa

– Khi có quyết định đại xá

(2) Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:

– Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa

– Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa

– Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận

(3) Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Các căn cứ mà người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự là gì?
Các căn cứ mà người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự là gì?

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định hiện nay?

Tại Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

+ 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

+ 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

+ 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

+ 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

+ Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

>>> XEM THÊM: LUATGIA.COM.VN

>>> XEM THÊM: Các hình phạt áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội

Xe ô tô vượt đèn đỏ gây tai nạn giao thông bị phạt bao nhiêu?

Xe ô tô vượt đèn đỏ gây tai nạn giao thông bị phạt bao nhiêu?

Người điều khiển xe ô tô vượt đèn đỏ gây tai nạn giao thông bị phạt bao nhiêu? Vượt đèn đỏ từ năm 2025 xe ô tô bị phạt 18 20 triệu? Đèn giao thông có bao nhiêu màu theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ?

Xe ô tô vượt đèn đỏ gây tai nạn giao thông bị phạt bao nhiêu?

Căn cứ theo điểm b khoản 10 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hướng dẫn như sau:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

10. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn theo quy định mà gây tai nạn giao thông; điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 11 Điều này;
b) Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1; điểm c khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm n, điểm o, điểm p, khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d khoản 4; điểm c, điểm d, điểm e, điểm h, điểm n, điểm o, điểm q khoản 5; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều này.

16. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm p khoản 5; điểm a, điểm c khoản 7; khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 9, khoản 10, điểm đ khoản 11 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.
Như vậy, người điều khiển xe ô tô trong trường hợp vượt đèn đỏ mà gây tai nạn giao thông có thể bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng.

Bên cạnh đó, người điều khiển xe ô tô vượt đèn đỏ còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.

Xe ô tô vượt đèn đỏ gây tai nạn giao thông bị phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Xe ô tô vượt đèn đỏ gây tai nạn giao thông bị phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Vượt đèn đỏ từ năm 2025 xe ô tô bị phạt 18 20 triệu?

Căn cứ theo điểm b khoản 9 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hướng dẫn về mức phạt khi vượt đèn đỏ như sau:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.
9. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
c) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
d) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 11 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.

16. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;

Như vậy, từ năm 2025, mức phạt mà người điều khiển xe ô tô vượt đèn đỏ có thể từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm.

Ngoài ra, người điều khiển ô tô vượt đèn đỏ ngoài việc bị phạt tiền ra còn sẽ bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm.

Vượt đèn đỏ từ năm 2025 xe ô tô bị phạt 18 20 triệu? (Hình từ Internet)
Vượt đèn đỏ từ năm 2025 xe ô tô bị phạt 18 20 triệu? (Hình từ Internet)

Đèn giao thông có bao nhiêu màu?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 11 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định như sau:

Theo đó, tín hiệu đèn giao thông có 03 màu, gồm:

– Màu xanh;

– Màu vàng;

– Màu đỏ.

Ngoài ra, tín hiệu đèn giao thông có hiển thị thời gian hoặc không hiển thị thời gian.

Do đó, người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành như sau:

(1) Tín hiệu đèn màu xanh là được đi; trường hợp người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang đi ở lòng đường, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường;

(2) Tín hiệu đèn màu vàng phải dừng lại trước vạch dừng; trường hợp đang đi trên vạch dừng hoặc đã đi qua vạch dừng mà tín hiệu đèn màu vàng thì được đi tiếp; trường hợp tín hiệu đèn màu vàng nhấp nháy, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ được đi nhưng phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường hoặc các phương tiện khác;

(3) Tín hiệu đèn màu đỏ là cấm đi.

>>> XEM THÊM: LUATGIA.COM.VN

Xe máy đè vạch dừng đèn đỏ phạt bao nhiêu 2025?

Xe máy đè vạch dừng đèn đỏ phạt bao nhiêu 2025?

Xe máy đè vạch dừng đèn đỏ phạt bao nhiêu 2025? Lỗi xe máy vượt đèn đỏ phạt bao nhiêu tiền 2025?

Xe máy đè vạch dừng đèn đỏ phạt bao nhiêu 2025?

Căn cứ theo điểm a khoản 1 và điểm b khoản 10 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về lỗi xe máy đè vạch dừng đèn đỏ 2025 như sau:

Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm d, điểm e khoản 2; điểm a, điểm c, điểm d, điểm h khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 4; điểm b, điểm d khoản 6; điểm a, điểm b, điểm c khoản 7; điểm a khoản 8; điểm b khoản 9; điểm a khoản 10 Điều này;

10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 1; điểm c, điểm đ, điểm g khoản 2; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k khoản 3; điểm đ khoản 4; điểm c, điểm d khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a, điểm b, điểm h, điểm k khoản 9 Điều này.
Như vậy, lỗi xe máy đè vạch dừng đèn đỏ 2025 như sau:

*Trên đây là mức phạt lỗi xe máy đè vạch dừng đèn đỏ áp dụng từ ngày 1/1/2025 đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy!

*Trên đây là mức phạt lỗi xe máy đè vạch dừng đèn đỏ áp dụng từ ngày 1/1/2025 đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy!

Xe máy đè vạch dừng đèn đỏ (Hình từ Internet)
Xe máy đè vạch dừng đèn đỏ (Hình từ Internet)

Lỗi xe máy vượt đèn đỏ phạt bao nhiêu tiền 2025?

Căn cứ theo điềm c khoản 7 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về lỗi vượt đèn đỏ 2025 đối với xe máy như sau:

Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;

10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 1; điểm c, điểm đ, điểm g khoản 2; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k khoản 3; điểm đ khoản 4; điểm c, điểm d khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a, điểm b, điểm h, điểm k khoản 9 Điều này.
Như vậy, lỗi vượt đèn đỏ 2025 đối với xe máy như sau:

*Trên đây là mức phạt lỗi vượt đèn đỏ áp dụng từ ngày 1/1/2025 đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy!

*Trên đây là mức phạt lỗi vượt đèn đỏ áp dụng từ ngày 1/1/2025 đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy!

Lỗi xe máy vượt đèn đỏ (Hình từ Internet)
Lỗi xe máy vượt đèn đỏ (Hình từ Internet)

Từ 1/1/2025, việc chấp hành báo hiệu đường bộ như thế nào?

Căn cứ Điều 11 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về chấp hành báo hiệu đường bộ như sau:

(1) Báo hiệu đường bộ bao gồm: hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; đèn tín hiệu giao thông; biển báo hiệu đường bộ; vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường; cọc tiêu, tường bảo vệ, rào chắn, đinh phản quang, tiêu phản quang, cột Km, cọc H; thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ.

(2) Người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành báo hiệu đường bộ theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống dưới như sau:

– Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông;

– Tín hiệu đèn giao thông;

– Biển báo hiệu đường bộ;

– Vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường;

– Cọc tiêu, tường bảo vệ, rào chắn, đinh phản quang, tiêu phản quang, cột Km, cọc H;

– Thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ.

(3) Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông được quy định như sau:

– Tay bên phải giơ thẳng đứng để báo hiệu cho người tham gia giao thông đường bộ ở tất cả các hướng phải dừng lại;

– Hai tay hoặc một tay dang ngang để báo hiệu cho người tham gia giao thông đường bộ ở phía trước và ở phía sau người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông đường bộ ở phía bên phải và bên trái người điều khiển giao thông được đi;

– Tay bên phải giơ về phía trước để báo hiệu cho người tham gia giao thông đường bộ ở phía sau và bên phải người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông đường bộ ở phía trước người điều khiển giao thông được rẽ phải; người tham gia giao thông đường bộ ở phía bên trái người điều khiển giao thông được đi tất cả các hướng; người đi bộ qua đường phải đi sau lưng người điều khiển giao thông.

(4) Tín hiệu đèn giao thông có 03 màu, gồm: màu xanh, màu vàng, màu đỏ; có hiển thị thời gian hoặc không hiển thị thời gian. Người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành như sau:

– Tín hiệu đèn màu xanh là được đi; trường hợp người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang đi ở lòng đường, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường;

– Tín hiệu đèn màu vàng phải dừng lại trước vạch dừng; trường hợp đang đi trên vạch dừng hoặc đã đi qua vạch dừng mà tín hiệu đèn màu vàng thì được đi tiếp; trường hợp tín hiệu đèn màu vàng nhấp nháy, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ được đi nhưng phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường hoặc các phương tiện khác;

– Tín hiệu đèn màu đỏ là cấm đi.

(5) Báo hiệu của biển báo hiệu đường bộ được quy định như sau:

– Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm;

– Biển báo nguy hiểm để cảnh báo các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra;

– Biển hiệu lệnh để báo hiệu lệnh phải thi hành;

– Biển chỉ dẫn để chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần biết;

– Biển phụ để thuyết minh bổ sung cho biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn.

(6) Vạch kẻ đường là vạch chỉ sự phân chia làn đường, vị trí hoặc hướng đi, vị trí dừng lại.

(7) Cọc tiêu, tường bảo vệ để hướng dẫn cho người tham gia giao thông đường bộ biết phạm vi an toàn của nền đường và hướng đi của đường.

(8) Rào chắn để ngăn không cho người, phương tiện qua lại.

(9) Đinh phản quang, tiêu phản quang để thông tin, cảnh báo về phần đường, làn đường.

(10) Cột Km, cọc H để báo hiệu cho người tham gia giao thông đường bộ về các thông tin của đường bộ.

(11) Thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ để hỗ trợ cảnh báo nguy hiểm cho người tham gia giao thông đường bộ.

(12) Khi ở một vị trí vừa có biển báo hiệu đặt cố định vừa có biển báo hiệu tạm thời mà hai biển có ý nghĩa khác nhau, người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành hiệu lệnh của biển báo hiệu tạm thời.

(13) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ, trừ hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.

(14) Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết.

Các lỗi vi phạm sẽ bị tịch thu phương tiện giao thông đối với xe máy 2025?

Các lỗi vi phạm sẽ bị tịch thu phương tiện giao thông đối với xe máy 2025?

Lỗi vi phạm sẽ bị tịch thu phương tiện giao thông đối với xe máy 2025 theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP? Điều kiện tham gia giao thông của phương tiện giao thông đường bộ được quy định như thế nào? Giấy chứng nhận đăng ký xe được cấp lại trong trường hợp nào?

Lỗi vi phạm sẽ bị tịch thu phương tiện giao thông đối với xe máy 2025 theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP?

Căn cứ khoản 11 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[…]
11. Tịch thu phương tiện đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
b) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
c) Tái phạm hành vi điều khiển xe lạng lách, đánh võng quy định tại điểm a khoản 9 Điều này.
[…]
Và, căn cứ khoản 4 và khoản 5 Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 14. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
[…]
4. Tịch thu phương tiện đối với hành vi điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này bị tịch thu biển số xe;
b) Thực hiện hành vi quy định lại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này trong trường hợp không có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) hoặc sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số động cơ (số máy) của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng nhận nguồn gốc xe, chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
[…]
Như vậy, các lỗi vi phạm sẽ bị tịch thu phương tiện giao thông đối với xe máy gồm:

– Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe;

– Dùng chân điều khiển xe;

– Ngồi về một bên điều khiển xe;

– Nằm trên yên xe điều khiển xe;

– Thay người điều khiển khi xe đang chạy;

– Quay người về phía sau để điều khiển xe;

– Bịt mắt điều khiển xe;

– Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;

– Tái phạm hành vi điều khiển xe lạng lách, đánh võng.

– Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông.

– Điều khiển xe không có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe);

– Sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số động cơ (số máy) của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng nhận nguồn gốc xe, chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp).

Các lỗi vi phạm sẽ bị tịch thu phương tiện giao thông đối với xe máy 2025? (Hình từ Internet)
Các lỗi vi phạm sẽ bị tịch thu phương tiện giao thông đối với xe máy 2025? (Hình từ Internet)

Điều kiện tham gia giao thông của phương tiện giao thông đường bộ được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 35 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định điều kiện phương tiện giao thông đường bộ như sau:

– Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Được cấp chứng nhận đăng ký xe và gắn biển số xe theo quy định của pháp luật;

+ Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

– Xe ô tô kinh doanh vận tải phải lắp thiết bị giám sát hành trình. Xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương phải lắp thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.

– Phương tiện giao thông thông minh bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 và được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động.

– Phương tiện gắn biển số xe nước ngoài hoạt động tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.

– Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều 36 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024; quy định điều kiện hoạt động của xe thô sơ.

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phạm vi hoạt động của xe thô sơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ tại địa phương.

Điều kiện tham gia giao thông của phương tiện giao thông đường bộ
Điều kiện tham gia giao thông của phương tiện giao thông đường bộ

Giấy chứng nhận đăng ký xe được cấp lại trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:

Cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ

3. Đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong các trường hợp sau đây:
a) Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mờ, hỏng;
b) Cải tạo, thay đổi màu sơn; thay đổi tên, số định danh của tổ chức, cá nhân hoặc thay đổi mục đích sử dụng;
c) Khi chủ xe thay đổi địa chỉ và có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe;
d) Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe hết thời hạn sử dụng;
đ) Cơ quan đăng ký xe thay đổi cấu trúc biểu mẫu chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
4. Cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong trường hợp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất.

Theo đó, giấy chứng nhận đăng ký xe được cấp lại trong trường hợp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất.

>>> XEM THÊM: LUATGIA.COM.VN

Đề xuất phân làn, phân luồng trên một số tuyến đường của Hà Nội

Đề xuất phân làn, phân luồng trên một số tuyến đường của Hà Nội

(Chinhphu.vn) – Cục Cảnh sát giao thông (C08, Bộ Công an) kiến nghị Sở Xây dựng Hà Nội chỉ đạo các đơn vị có liên quan chủ trì, phối hợp với Phòng Cảnh sát giao thông Công an Hà Nội nghiên cứu và triển khai thực hiện việc phân luồng, phân làn trên các tuyến đường.

Đề xuất phân làn, phân luồng trên một số tuyến đường của Hà Nội
Đề xuất phân làn, phân luồng trên một số tuyến đường của Hà Nội

Chiều 4/9, trao đổi với phóng viên, đại diện Cục Cảnh sát giao thông (C08, Bộ Công an) cho biết, nhằm thực hiện các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội theo chỉ đạo của Chính phủ, C08 vừa kiến nghị Sở Xây dựng Hà Nội chỉ đạo các đơn vị có liên quan chủ trì, phối hợp với Phòng Cảnh sát giao thông Công an Hà Nội nghiên cứu và triển khai thực hiện việc phân luồng, phân làn trên các tuyến đường.

Phân làn tốc độ và phân luồng phương tiện đối với xe tải

Theo đề xuất của C08, thực hiện tổ chức phân làn tốc độ và phân luồng phương tiện đối với xe tải. Tuyến cao tốc Đại Lộ Thăng Long (từ km2+250 tới km28+200), đối với làn trái trong cùng sát dải phân cách (làn 1) quy định tốc độ tối đa 100km/h, cấm ô tô tải hoạt động trên làn này. Đối với làn giữa sát làn trái trong cùng (làn 2) quy định tốc độ tối đa 90km/h, làn hỗn hợp.

Đối với làn ngoài cùng sát làn dừng khẩn cấp (làn 3) quy định tốc độ tối đa 80km/h, làn hỗn hợp, khuyến cáo xe tải hoạt động trên làn này.

Tuyến đường Võ Nguyên Giáp (từ nút giao Võ Văn Kiệt – quốc lộ 2 đến cầu Nhật Tân): Giữ nguyên việc phân làn tốc độ như hiện nay. Đoạn từ cầu Sông Thiếp đến sân bay đang khai thác tốc độ 90km/h, có 3 làn xe, không có giao cắt, mặt đường êm thuận. C08 đề nghị nghiên cứu, báo cáo đề xuất tăng tốc độ tối đa lên 100km/h và cấm xe tải hoạt động trên làn trái trong cùng sát dải phân cách (làn 1).

Đối với làn giữa sát làn trái trong cùng (làn 2) quy định tốc độ tối đa 90km/h, làn hỗn hợp. Đối với làn ngoài cùng sát làn dừng khẩn cấp (làn 3) quy định tốc độ tối đa 80km/h, làn hỗn hợp, khuyến cáo xe tải hoạt động trên làn này.

Lắp đặt hệ thống báo hiệu đường bộ

Cục Cảnh sát giao thông đề nghị lắp đặt trên giá long môn (kết cấu thép vươn qua đường dùng để treo biển báo giao thông chỉ dẫn làn xe) các biển báo tốc độ tối đa tương ứng trên từng làn đường, biển P.106a cấm ô tô tải ở làn trái trong cùng sát dải phân cách (làn 1), biển R.412f làn dành cho ô tô ở 2 làn còn lại (làn 2, làn 3), tại các vị trí gồm đầu các tuyến (chiều thuận, chiều nghịch) và nhắc lại tại các vị trí giao cắt.

C08 cũng đề nghị sơn biển báo tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu lên trên mặt đường; rà soát, sơn lại vạch kẻ phân làn bị mờ, bong tróc, bổ sung đinh phản quang…

Cục Cảnh sát giao thông đề nghị Sở Xây dựng Hà Nội chỉ đạo hoàn thiện cơ sở pháp lý về việc điều chỉnh tổ chức giao thông trên tuyến theo quy định; triển khai lắp đặt và sơn trên mặt đường hệ thống báo hiệu đường bộ (tốc độ, phân luồng phương tiện) theo phương án phân làn, phân luồng trên; hoàn thiện trước khi triển khai.

Đồng thời, cử lãnh đạo, cán bộ tham gia tổ công tác phối hợp với Cục Cảnh sát giao thông và Phòng Cảnh sát giao thông Công an thành phố Hà Nội nghiên cứu, đề xuất triển khai việc tổ chức giao thông này.

Dự kiến thời gian thực hiện các công việc nêu trên từ ngày 20/9/2025./.

Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ

Ngày đăng: 04/09/2025 17:56

https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/de-xuat-phan-lan-phan-luong-tren-mot-so-tuyen-duong-cua-ha-noi-119250904175634748.htm

xe oto phạt nguộiTRA CỨU
PHẠT NGUỘI