Tra cứu mức phạt

Tra cứu mức phạt

Hướng dẫn thủ tục đăng ký xe lần đầu 2025 mới nhất theo Thông tư 79/2024? Thời hạn cấp chứng nhận đăng ký xe từ 2025 là bao lâu?

Hướng dẫn thủ tục đăng ký xe lần đầu 2025 mới nhất theo Thông tư 79/2024? Thời hạn cấp chứng nhận đăng ký xe từ 2025 là bao lâu?

Hướng dẫn thủ tục đăng ký xe lần đầu 2025 mới nhất theo Thông tư 79/2024?

Căn cứ tại Điều 14 Thông tư 79/2024/TT-BCA được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA quy định về thủ tục đăng ký xe lần đầu như sau:

Thực hiện đăng ký xe lần đầu xe sản xuất lắp ráp và nhập khẩu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình cho công dân Việt Nam:

– Chủ xe thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 79/2024/TT-BCA, đăng ký sử dụng dịch vụ bưu chính công ích để nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan đăng ký xe.

– Bấm biển số trên cổng dịch vụ công hoặc trên VNeID theo quy định và nhận thông báo biển số xe được cấp và số tiền nộp lệ phí đăng ký xe qua tin nhắn điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử hoặc trên VNeID để chủ xe nộp tiền qua tiện ích thanh toán được tích hợp trên cổng dịch vụ công, VNeID.

Sau khi thanh toán thành công lệ phí đăng ký xe, cổng dịch vụ công, VNeID thông báo cho chủ xe việc hoàn thành nộp lệ phí;

– Cán bộ đăng ký xe thực hiện tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe lần đầu trực tuyến toàn trình từ cổng dịch vụ công, Ứng dụng định danh quốc gia chuyển về hệ thống đăng ký, quản lý xe để kiểm tra, hiệu chỉnh dữ liệu đăng ký xe (không phải thực hiện việc kiểm tra thực tế xe, chà số máy, số khung của xe, chụp ảnh xe theo quy định);

In giấy khai đăng ký xe, chứng nhận đăng ký xe; trình lãnh đạo cấp có thẩm quyền duyệt, ký hồ sơ xe, chứng nhận đăng ký xe và các giấy tờ liên quan; đóng dấu hồ sơ xe.

Trả chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (dán tem nhận diện vào biển số xe trúng đấu giá hoặc tem biển số xe sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường theo quy định) cho chủ xe qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.

– Chủ xe phải nộp giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 79/2024/TT-BCA khi nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp chủ xe không nộp hoặc thông tin bản chà số máy, số khung cung cấp không đúng với thông tin đã kê khai thì chủ xe phải mang xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra và nhận kết quả đăng ký xe;

– Cán bộ đăng ký xe nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 79/2024/TT-BCA để kiểm tra, đối chiếu với dữ liệu trên hệ thống đăng ký, quản lý xe, ký xác nhận đã kiểm tra, đối chiếu lên bản chà số máy, số khung của xe để lưu vào hồ sơ đăng ký xe; quét bản chà số máy, số khung của xe và tải lên hệ thống đăng ký, quản lý xe.

Hướng dẫn thủ tục đăng ký xe lần đầu 2025 mới nhất theo Thông tư 79/2024? Thời hạn cấp chứng nhận đăng ký xe từ 2025 là bao lâu? (Hình từ internet)

Hướng dẫn thủ tục đăng ký xe lần đầu 2025 mới nhất theo Thông tư 79/2024? Thời hạn cấp chứng nhận đăng ký xe từ 2025 là bao lâu? (Hình từ internet)

Thực hiện đăng ký xe bằng dịch vụ công trực tuyến một phần:

– Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 79/2024/TT-BCA, nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe và nộp các giấy tờ quy định tại các điều 10, 11, 12 và Điều 13 Thông tư 79/2024/TT-BCA cho cơ quan đăng ký xe; đăng ký sử dụng dịch vụ bưu chính công ích (nếu có nhu cầu) để nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;

– Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe và thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định sau:

Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác.

Cấp biển số định danh đối với trường hợp chủ xe có biển số định danh đã được thu hồi từ ngày 15/8/2023.

Trường hợp hồ sơ xe, xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ;

– Chủ xe nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số định danh mới hoặc trường hợp chủ xe đề nghị sử dụng lại biển số định danh cũ đã thu hồi, nếu cơ quan đăng ký xe chưa tiêu hủy biển số đó theo quy định).

– Chủ xe nhận kết quả tại cơ quan đăng ký xe hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.

Thực hiện đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 79/2024/TT-BCA, đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra và nộp các giấy tờ quy định tại các điều 10, 11, 12 và Điều 13 Thông tư 79/2024/TT-BCA và thực hiện theo quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều 14 Thông tư 79/2024/TT-BCA.

Trên đây là thủ tục đăng ký xe lần đầu từ 2025.

Thời hạn cấp chứng nhận đăng ký xe từ 2025 là bao lâu?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định về thời hạn giải quyết đăng ký xe trong đó có quy định về cấp chứng nhận đăng ký xe như sau:

– Trường hợp cấp mới chứng nhận đăng ký xe, cấp chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp thay đổi chủ xe, đổi chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

– Cấp lại chứng nhận đăng ký xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc.

Chứng từ chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp quyền sở hữu xe gồm những gì?

Căn cứ tại Điều 12 Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp là chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các chứng từ sau đây:

– Dữ liệu hóa đơn điện tử được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp xe chưa có dữ liệu hoá đơn điện tử thì phải có hóa đơn giấy hoặc hóa đơn được chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy theo quy định của pháp luật.

– Quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe, chứng từ tài chính của xe theo quy định của pháp luật.

– Đối với xe của cơ quan Công an thanh lý: Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn theo quy định.

– Đối với xe của cơ quan Quân đội thanh lý: Văn bản xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng và hóa đơn theo quy định.

Xử lý nghiêm hành vi sử dụng giấy tờ giả khi tham gia giao thông theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ nêu tại Chỉ thị 11 như thế nào?

Xử lý nghiêm hành vi sử dụng giấy tờ giả khi tham gia giao thông theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ nêu tại Chỉ thị 11 như thế nào?

Xử lý nghiêm hành vi sử dụng giấy tờ giả khi tham gia giao thông theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ nêu tại Chỉ thị 11 như thế nào?

Ngày 21/4/2025, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2025 về tăng cường triển khai luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong đó có đề cập đến nội dung xử lý nghiêm hành vi sử dụng giấy tờ giả khi tham gia giao thông như sau:

Theo nội dung Chỉ thị 11/Ct-TTg năm 2025, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Công an thực hiện một số nhiệm vụ sau:

– Phối hợp các bộ, ngành nghiên cứu, rà soát hành lang pháp lý liên quan công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông để tham mưu sửa đổi, bổ sung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện theo hướng tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, cắt giảm thủ tục hành chính, tạo thuận lợi tối đa cho người dân, doanh nghiệp.

– Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức tuần tra, kiểm soát, chỉ huy, điều khiển giao thông và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông.

– Điều tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động giao thông, vận tải như: Sản xuất, mua bán, sử dụng các loại giấy tờ giả của phương tiện và người điều khiển phương tiện vi phạm xây dựng, sửa chữa, duy tu, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông; các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.

– Tiếp tục triển khai các đề án, dự án hiện đại hóa nâng cao năng lực cho lực lượng Cảnh sát giao thông, áp dụng khoa học kỹ thuật trong các mặt công tác, giảm tiếp xúc trực tiếp với người dân như trang bị hệ thống camera giám sát, xử lý vi phạm.

– Kết nối, chia sẻ dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông giữa Bộ Công an với các bộ, ngành có liên quan đảm bảo đồng bộ, thống nhất, số hóa dữ liệu; thay đổi phương thức hoạt động từ thủ công sang môi trường điện tử, quản trị hoạt động của lực lượng chức năng, đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công phục vụ người dân, doanh nghiệp, đảm bảo hoạt động quản lý nhà nước hiệu lực, hiệu quả.

– Ứng dụng khoa học công nghệ, đẩy mạnh cải cách hành chính trong các lĩnh vực cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe, đăng ký xe, đấu giá biển số xe cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên, xử lý vi phạm hành chính đảm bảo kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho người dân, doanh nghiệp.

– Nghiên cứu ứng dụng trí tuệ nhân tạo vào công tác quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình, dữ liệu thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe đối với phương tiện kinh doanh vận tải, dữ liệu công trình kiểm soát tải trọng xe để kịp thời phát hiện, cảnh báo, xử lý vi phạm theo thời gian thực.

– Phối hợp với các cơ quan truyền thông tăng cường tuyên truyền các nội dung chính của Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành, tập trung hướng dẫn kỹ năng tham gia giao thông, chấp hành quy tắc giao thông, các quy định đối với trẻ em khi tham gia giao thông.

– Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương tiếp nhận, quản lý, vận hành hệ thống đèn tín hiệu giao thông, phối hợp với các đơn vị của Bộ Xây dựng sớm khắc phục, sửa chữa các đèn tín hiệu giao thông bị hư hỏng, bất hợp lý để người tham gia giao thông dễ nhận diện, chấp hành.

Như vậy, thông qua Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2025, Thủ tướng Chính phủ đã giao Bộ Công an điều tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động giao thông, vận tải như: Sản xuất, mua bán, sử dụng các loại giấy tờ giả của phương tiện và người điều khiển phương tiện vi phạm xây dựng, sửa chữa, duy tu, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông.

Xử lý nghiêm hành vi sử dụng giấy tờ giả khi tham gia giao thông theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ nêu tại Chỉ thị 11 như thế nào?

Xử lý nghiêm hành vi sử dụng giấy tờ giả khi tham gia giao thông theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ nêu tại Chỉ thị 11 như thế nào? (Hình từ Internet)

Người tham gia giao thông phải mang theo những loại giấy tờ nào khi tham gia giao thông?

Căn cứ theo Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ thì ngoài việc phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe đang điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp trừ người lái xe gắn máy thì người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ còn phải mang theo các giấy tờ sau:

– Chứng nhận đăng ký xe (cà vẹt xe) hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của ngân hàng nếu xe đang được thế chấp tại ngân hàng;

– Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển;

– Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới;

– Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe.

Đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ thì sẽ phải mang theo các giấy tờ bao gồm:

– Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc Giấy biên nhận còn hiệu lực của ngân hàng nếu xe đang được thế chấp tại ngân hàng;

– Bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;

– Giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;

– Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng;

– Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự.

Như vậy, những loai giấy tờ phải mang theo khi tham gia giao thông từ 2025 bao gồm: Cà vẹt xe, bằng lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển, chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường và chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự.

Riêng đối với người chạy xe máy chuyển dùng thì ngoài 04 loại giấy tờ đã nêu trước đó thì còn phải mang theo bằng/chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông.

Trường hợp các giấy tờ nêu trên đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử thì có thể xuất trình thông qua tài khoản định danh điện tử.

Quy tắc chung khi tham gia đường bộ là gì?

Theo Điều 10 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định quy tắc chung khi tham gia giao thông đường bộ như sau:

(1) Người tham gia giao thông đường bộ phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định, chấp hành báo hiệu đường bộ và các quy tắc giao thông đường bộ khác.

(2) Người lái xe và người được chở trên xe ô tô phải thắt dây đai an toàn tại những chỗ có trang bị dây đai an toàn khi tham gia giao thông đường bộ.

(3) Khi chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô không được cho trẻ em ngồi cùng hàng ghế với người lái xe, trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế; người lái xe phải sử dụng, hướng dẫn sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em.

(Quy định này có hiệu lực từ ngày 1/1/2026).

Tốc độ vận hành là gì? Những loại xe ưu tiên nào sẽ không bị hạn chế tốc độ vận hành khi tham gia giao thông 2025?

Tốc độ vận hành là gì? Những loại xe ưu tiên nào sẽ không bị hạn chế tốc độ vận hành khi tham gia giao thông? Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông di chuyển với tốc độ vận hành thấp hơn thì đi theo chiều nào?

Tốc độ vận hành là gì?

Căn cứ theo khoản 3.19 Điều 3 Thông tư 51/2024/TT-BGTVT ban hành kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2024/BGTVT về Báo hiệu đường bộ có định nghĩa tốc độ vận hành như sau:

Giải thích từ ngữ

Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

3.19. Tốc độ lưu hành (vận hành) là tốc độ mà người lái vận hành chiếc xe của mình.

3.20. Tốc độ suất tích lũy 85% (V85) là tốc độ vận hành mà ở đó 85% các lái xe vận hành xe chạy từ tốc độ này trở xuống.

3.21. Tầm nhìn là khoảng cách đo dọc theo mặt đường tính từ mũi xe của một chiếc xe đang chạy đến một vật thể ở phía trước.

3.22. Tầm nhìn dừng xe an toàn là khoảng cách đo dọc theo đường tính từ mũi xe để một chiếc xe đang chạy có thể dừng lại an toàn trước một vật thể tĩnh bất ngờ xuất hiện trên cùng một làn đường ở phía trước.

Theo đó, tốc độ vận hành được hiểu là tốc độ mà người lái vận hành chiếc xe của mình.

Tốc độ vận hành là gì? Những loại xe ưu tiên nào sẽ không bị hạn chế tốc độ vận hành khi tham gia giao thông?

Tốc độ vận hành là gì? Những loại xe ưu tiên nào sẽ không bị hạn chế tốc độ vận hành khi tham gia giao thông? (Hình từ Internet)

Những loại xe ưu tiên nào sẽ không bị hạn chế tốc độ vận hành khi tham gia giao thông?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 27 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định như sau:

Xe ưu tiên

3. Xe ưu tiên quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này phải có tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật. Màu của tín hiệu đèn ưu tiên được quy định như sau:

a) Xe chữa cháy của Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và xe chữa cháy của các lực lượng khác được huy động đi làm nhiệm vụ chữa cháy, xe của lực lượng quân sự đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, xe cứu thương đang làm nhiệm vụ cấp cứu có đèn nhấp nháy màu đỏ;

b) Xe của lực lượng công an, kiểm sát đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, xe Cảnh sát giao thông dẫn đường có đèn nhấp nháy màu xanh và đỏ;

c) Xe hộ đê đi làm nhiệm vụ; xe đi làm nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ, khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật có đèn nhấp nháy màu xanh.

4. Xe ưu tiên quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này không bị hạn chế tốc độ; được phép đi không phụ thuộc vào tín hiệu đèn giao thông, đi vào đường ngược chiều, các đường khác có thể đi được; riêng đối với đường cao tốc, chỉ được đi ngược chiều trên làn dừng xe khẩn cấp; phải tuân theo hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, biển báo hiệu tạm thời.

5. Khi có tín hiệu của xe ưu tiên, người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ, đi sát lề đường bên phải hoặc dừng lại để nhường đường, trạm thu phí phải ưu tiên cho xe ưu tiên qua trạm trong mọi tình huống, không được gây cản trở.

Như vậy, những loại xe ưu tiên sau đây sẽ không bị hạn chế tốc độ vận hành khi tham gia giao thông đường bộ, cụ thể:

– Xe chữa cháy của Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và xe chữa cháy của các lực lượng khác được huy động đi làm nhiệm vụ chữa cháy;

– Xe của lực lượng quân sự, công an, kiểm sát đi làm nhiệm vụ khẩn cấp; đoàn xe có xe Cảnh sát giao thông dẫn đường;

– Xe cứu thương đi làm nhiệm vụ cấp cứu;

– Xe hộ đê đi làm nhiệm vụ; xe đi làm nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ, khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;

Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông di chuyển với tốc độ vận hành thấp hơn thì đi theo chiều nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 13 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định như sau:

Sử dụng làn đường

1. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải theo chiều đi của mình.

2. Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; mỗi lần chuyển làn đường chỉ được phép chuyển sang một làn đường liền kề; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước; phải quan sát bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía trước, phía sau và hai bên mới được chuyển làn.

3. Trên một chiều đường có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.

4. Trên làn đường dành riêng cho một loại phương tiện hoặc một nhóm loại phương tiện, người điều khiển loại phương tiện khác không được đi vào làn đường đó.

Như vậy, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ vận hành thấp hơn cần phải đi về bên phải theo chiều đi của mình.

Xe gắn máy nẹt pô trong khu đông dân cư bị phạt bao nhiêu tiền? Chủ xe gắn máy là cá nhân tự ý thay đổi đặc tính của xe phạt bao nhiêu tiền trong 2025 ?

Điều khiển xe gắn máy tham gia giao thông nẹt pô liên tục có phải là hành vi bị cấm không? Xe gắn máy nẹt pô trong khu đông dân cư bị phạt bao nhiêu tiền? Chủ xe gắn máy là cá nhân tự ý thay đổi đặc tính của xe thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Điều khiển xe gắn máy tham gia giao thông nẹt pô liên tục có phải là hành vi bị cấm không?

Căn cứ theo khoản 5 Điều 9 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Điều khiển xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ không có giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật; điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ không có giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.

2. Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.

3. Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy hoặc chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.

4. Xúc phạm, đe dọa, cản trở, chống đối hoặc không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn, yêu cầu kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

5. Đua xe, tổ chức đua xe, xúi giục, giúp sức, cổ vũ đua xe trái phép; điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ lạng lách, đánh võng, rú ga liên tục.

6. Dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc thiết bị điện tử khác khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đang di chuyển trên đường bộ.

7. Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ.

Theo đó, điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ lạng lách, đánh võng, rú ga liên tục là hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia giao thông đường bộ.

Như vậy, đối với điều khiển xe gắn máy tham gia giao thông nẹt pô liên tục đây là hành vi bị nghiêm cấm.

Xe gắn máy nẹt pô trong khu đông dân cư bị phạt bao nhiêu tiền?

Xe gắn máy nẹt pô trong khu đông dân cư bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Xe gắn máy nẹt pô trong khu đông dân cư bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo điểm k khoản 9 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

9. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

g) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy hoặc chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng của người thi hành công vụ;

h) Ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em dưới 06 tuổi ngồi phía trước;

i) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;

k) Sử dụng còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong khu đông dân cư, khu vực cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.

10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Theo đó, mức phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng xe được áp đụng đối với hành vi vi phạm trong trường hợp điều khiển xe gắn máy nẹt pô trong khu đông dân cư.

Chủ xe gắn máy là cá nhân tự ý thay đổi đặc tính của xe thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo điểm b khoản 8 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ như sau:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;

c) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số xe, chứng nhận đăng ký xe nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

d) Không làm thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định;

đ) Đưa phương tiện không có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng, hết hiệu lực; đưa phương tiện có chứng nhận đăng ký xe tạm thời, phương tiện có phạm vi hoạt động hạn chế tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép;

Theo đó, đối với hành vi chủ xe gắn máy là cá nhân tự ý thay đổi đặc tính của xe thì bị áp dụng mức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

Ngoài ra, chủ xe gắn máy là tổ chức tự ý thay đổi đặc tính của xe thì bị áp dụng mức phạt tiền từ 8.000.000 đến 12.000.000 đồng.

Có siết tiêu chuẩn khí thải ô tô từ 2026 trên toàn quốc theo Dự thảo tiêu chuẩn khí thải xe ô tô không? 5 mức tiêu chuẩn khí thải?

Có siết tiêu chuẩn khí thải ô tô từ 2026 trên toàn quốc theo Dự thảo tiêu chuẩn khí thải xe ô tô không? 5 mức tiêu chuẩn khí thải?

Có siết tiêu chuẩn khí thải ô tô từ 2026 trên toàn quốc theo Dự thảo tiêu chuẩn khí thải xe ô tô không? 5 mức tiêu chuẩn khí thải?

Mới đây, Bộ Nông nghiệp và Môi trường đang lấy ý kiến nhân dân đối với dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định lộ trình áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải xe mô tô, xe gắn máy lưu hành ở Việt Nam  Tải về (sau đây gọi tắt là Dự thảo).

Điểm đặc biệt trong Dự thảo này gồm:

Thứ nhất, tăng mức khí thải đối với ô tô lên 05 Mức gồm: Mức 1, Mức 2, Mức 3, Mức 4, Mức 5 (Mà hiện nay, tại Quyết định 16/2019/QĐ-TTg chỉ có 04 mức tiêu chuẩn khí thải (Mức 1, Mức 2, Mức 3, Mức 4));

Thứ hai, thay đổi lộ trình áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải ô tô lưu hành ở Việt Nam.

Vậy, “Có siết tiêu chuẩn khí thải ô tô từ 2026 trên toàn quốc theo Dự thảo trên hay không?”

Căn cứ theo Điều 4 Dự thảo và so với hiện nay lộ trình áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải ô tô lưu hành ở Việt Nam, cụ thể như sau:

Dự thảo Hiện nay
– Ô tô có năm sản xuất trước năm 1999 áp dụng Mức 1 từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

– Ô tô có năm sản xuất từ năm 1999 áp dụng Mức 2 từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

– Ô tô lắp động cơ cháy cưỡng bức và ô tô lắp động cơ cháy do nén có năm sản xuất từ năm 2017 áp dụng Mức 3 từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

Đối với ô tô có đăng ký biển số của Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh lắp động cơ cháy cưỡng bức và ô tô lắp động cơ cháy do nén có năm sản xuất từ năm 2017 áp dụng Mức 4 từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

– Ô tô lắp động cơ cháy cưỡng bức và ô tô lắp động cơ cháy do nén có năm sản xuất từ năm 2022 áp dụng Mức 4 từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 và Mức 5 từ ngày 01 tháng 01 năm 2028.

Đối với ô tô có đăng ký biển số của Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh lắp động cơ cháy cưỡng bức và ô tô lắp động cơ cháy do nén có năm sản xuất từ năm 2022 áp dụng Mức 5 từ ngày 01 tháng 01 năm 2027.

– Ô tô lắp động cơ cháy cưỡng bức và ô tô lắp động cơ cháy do nén tham gia giao thông sản xuất trước năm 1999 được tiếp tục áp dụng Mức 1.

– Ô tô lắp động cơ cháy cưỡng bức và ô tô lắp động cơ cháy do nén tham gia giao thông sản xuất từ năm 1999 đến hết năm 2008 áp dụng Mức 2 từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

– Ô tô lắp động cơ cháy cưỡng bức và ô tô lắp động cơ cháy do nén tham gia giao thông sản xuất sau năm 2008 áp dụng Mức 2 từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.

=> Như vậy, Dự thảo đã thay đổi lộ trình áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải ô tô lưu hành ở Việt Nam trong đó, chỉ siết tiêu chuẩn khí thải ô tô từ 2026 đối với ô tô có đăng ký biển số của Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh lắp động cơ cháy cưỡng bức và ô tô lắp động cơ cháy do nén lên mức khí thải 4 và 5. Cụ thể:

+ Có năm sản xuất từ năm 2017 áp dụng Mức 4 từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

+ Có năm sản xuất từ năm 2022 áp dụng Mức 5 từ ngày 01 tháng 01 năm 2027.

Trên đây là thông tin về “Có siết tiêu chuẩn khí thải ô tô từ 2026 trên toàn quốc theo Dự thảo tiêu chuẩn khí thải xe ô tô không? 5 mức tiêu chuẩn khí thải?”.

Có siết tiêu chuẩn khí thải ô tô từ 2026 trên toàn quốc theo Dự thảo tiêu chuẩn khí thải xe ô tô không? 5 mức tiêu chuẩn khí thải?

Có siết tiêu chuẩn khí thải ô tô từ 2026 trên toàn quốc theo Dự thảo tiêu chuẩn khí thải xe ô tô không? 5 mức tiêu chuẩn khí thải? (Hình từ Internet)

Phương pháp đo độ khói của khí thải phương tiện lắp động cơ cháy do nén ra sao?

Căn cứ theo Phụ lục A ban hành kèm theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6438:2018 nêu rõ phương pháp đo độ khói của khí thải phương tiện lắp động cơ cháy do nén như sau:

Phương pháp đo

Đo khói trong khí thải động cơ cháy do nén được thực hiện bằng phương pháp đo mẫu khí thải theo chu trình đo động cơ ở chế độ gia tốc tự do. Chu trình đo ở chế độ gia tốc tự do (sau đây gọi tắt là chu trình gia tốc tự do) được quy định trong 9.4.2 của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7663:2007 (ISO 11614:1999).

Quy trình đo

+ Quy trình đo khí thải động cơ cháy do nén được thực hiện theo các bước trong 9.4.1 và 10.1.6 của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7663:2007 (ISO 11614:1999).

+ Trong đó, chu trình gia tốc tự do được thực hiện ít nhất ba lần. Giá trị trung bình cộng của ba giá trị đo sau cùng được lấy làm kết quả đo.

+ Kết quả đo được công nhận khi chiều rộng dải đo (chênh lệch giữa giá trị đo lớn nhất và nhỏ nhất) của ba chu trình gia tốc tự do sau cùng không vượt quá 10 % HSU

+ Đối với kết quả đo là hệ số hấp thụ ánh sáng (m-1) thì có thể quy đổi về giá trị độ khói (% HSU) thông qua công thức (1) dưới đây:

Trong đó

k – Hệ số hấp thụ ánh sáng của khí thải động cơ cháy do nén (m-1);

N – Độ khói của khí thải động cơ cháy do nén (% HSU);

LA – Chiều dài đường sáng hiệu dụng (đoạn chùm sáng bị chắn bởi luồng khói), phụ thuộc vào kết cấu thiết bị đo (mm).

Lưu trữ hồ sơ, dữ liệu kiểm định khí thải ra sao?

Căn cứ theo Điều 28 Thông tư 47/2024/TT-BGTVT quy định lưu trữ hồ sơ, dữ liệu kiểm định khí thải như sau:

– Cơ sở đăng kiểm phải quản lý, lưu trữ dữ liệu kiểm định khí thải, ảnh xe mô tô, xe gắn máy kiểm định khí thải. Việc lưu trữ phải đầy đủ, khoa học, được bảo quản an toàn, dễ dàng truy xuất.

– Thời gian, địa điểm lưu trữ

+ Hồ sơ kiểm định: lưu tại cơ sở đăng kiểm trong thời gian tối thiểu 30 tháng kể từ ngày kiểm định;

+ Ảnh chụp xe mô tô, xe gắn máy tại vị trí kiểm tra theo quy định tại Thông tư này phải được lưu dưới định dạng .JPEG theo ngày kiểm định tại cơ sở đăng kiểm trong thời gian tối thiểu 30 tháng kể từ ngày kiểm định.

xe oto phạt nguộiTRA CỨU
PHẠT NGUỘI