Tra cứu mức phạt

Tra cứu mức phạt

Xe ô tô chở hàng có được chở người đi cấp cứu không? Hành vi chở người trên xe ô tô chở hàng bị phạt bao nhiêu tiền theo nghị định 168

Xe ô tô chở hàng có được chở người đi cấp cứu trong thùng xe hay không? Bị phạt bao nhiêu tiền khi chở người trên thùng xe của xe ô tô chở hàng? Khi vận chuyển hàng rời xe ô tô chở hàng có cần phải che đậy kín hay không?

Xe ô tô chở hàng có được chở người đi cấp cứu trong thùng xe hay không?

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về trường hợp chở người trên xe ô tô chở hàng như sau:

Trường hợp chở người trên xe ô tô chở hàng

1. Chỉ được chở người trên thùng xe ô tô chở hàng trong trường hợp sau đây:

a) Chở người đi làm nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh hoặc thực hiện nhiệm vụ khẩn cấp; chở người bị nạn đi cấp cứu; đưa người ra khỏi khu vực nguy hiểm hoặc trong trường hợp khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật;

b) Chở người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đi làm nhiệm vụ khẩn cấp;

c) Chở người đi thực hành lái xe trên xe tập lái; chở người dự sát hạch lái xe trên xe sát hạch; chở công nhân đang làm nhiệm vụ duy tu, bảo dưỡng đường bộ;

d) Chở người diễu hành theo đoàn khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

2. Xe ô tô chở hàng mà chở người trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông đường bộ.

Theo đó, xe ô tô chở hàng được phép chở người bị nạn đi cấp cứu trên thùng xe ô tô chở hàng.

Xe ô tô chở hàng có được chở người đi cấp cứu không? Hành vi chở người trên xe ô tô chở hàng bị phạt bao nhiêu tiền?

Xe ô tô chở hàng có được chở người đi cấp cứu không? Hành vi chở người trên xe ô tô chở hàng bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Bị phạt bao nhiêu tiền khi chở người trên thùng xe của xe ô tô chở hàng?

Căn cứ điểm p khoản 5 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về mức xử phạt khi xe ô tô chở hàng vi phạm quy tắc an toàn giao thông đường bộ như sau:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

k) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;

l) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;

m) Chuyển hướng không nhường đường cho: các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe thô sơ đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;

n) Không giảm tốc độ (hoặc dừng lại) và nhường đường khi điều khiển xe đi từ đường không ưu tiên ra đường ưu tiên, từ đường nhánh ra đường chính;

o) Không giảm tốc độ và nhường đường cho xe đi đến từ bên phải tại nơi đường giao nhau không có báo hiệu đi theo vòng xuyến; không giảm tốc độ và nhường đường cho xe đi đến từ bên trái tại nơi đường giao nhau có báo hiệu đi theo vòng xuyến;

p) Chở người trên thùng xe trái quy định; chở người trên nóc xe; để người đu bám ở cửa xe, bên ngoài thành xe khi xe đang chạy;

q) Mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn.

Theo đó, xe chở hàng có hành vi chở người trên thùng xe trái phép thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

Ngoài ra, người điều khiển xe chở hàng thực hiện hành vi chở người trái phép trên thùng xe sẽ bị trừ 06 điểm giấy phép lái xe (căn cứ theo điểm c khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).

Khi vận chuyển hàng rời có cần phải che đậy kín hay không?

Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 49 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe ô tô vận chuyển hàng hóa

Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe ô tô vận chuyển hàng hóa

1. Khi vận chuyển hàng hoá bằng xe ô tô, người lái xe phải thực hiện các quy định sau đây:

a) Mang đủ giấy tờ theo quy định của pháp luật;

b) Kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn của xe trước khi tham gia giao thông đường bộ;

c) Kiểm tra việc sắp xếp hàng hóa bảo đảm an toàn; không chở hàng hoá vượt quá khối lượng cho phép hoặc vượt quá khổ giới hạn của xe;

d) Hàng hóa vận chuyển trên xe phải được sắp xếp gọn gàng, chằng buộc chắc chắn, bảo đảm an toàn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

đ) Khi vận chuyển hàng rời, vật liệu xây dựng, phế thải phải che đậy kín, không để rơi vãi xuống đường, gây ra tiếng ồn hoặc bụi bẩn trong suốt quá trình vận chuyển trên đường và chiều cao tối đa của hàng hóa phải thấp hơn mép trên thành thùng xe tối thiểu 10 cm;

e) Khi vận chuyển hàng hoá xếp vượt phía trước và phía sau xe thì ban ngày phải có báo hiệu màu đỏ tại điểm đầu và điểm cuối cùng của hàng hoá, ban đêm hoặc khi trời tối phải có đèn hoặc báo hiệu cho người tham gia giao thông đường bộ để nhận biết.

2. Lực lượng Cảnh sát giao thông chịu trách nhiệm tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe ô tô vận chuyển hàng hóa quá tải lưu hành trên đường bộ.

Theo đó, khi vận chuyển hàng rời xe ô tô phải che đậy kín không để rơi vãi xuống đường, gây ra tiếng ồn hoặc bụi bẩn trong suốt quá trình vận chuyển.

Ngoài ra, chiều cao tối đa của hàng hóa phải thấp hơn mép trên thành thùng xe tối thiểu 10 cm.

Chuyển làn đường gây tai nạn ô tô có thể bị phạt đến 22 triệu đồng theo Nghị định 168? Quy tắc sử dụng làn đường?

Theo quy định thì chuyển làn đường gây tai nạn ô tô có thể bị phạt đến 22 triệu đồng theo Nghị định 168? Quy tắc sử dụng làn đường đối với người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ thế nào?

Chuyển làn đường gây tai nạn ô tô có thể bị phạt đến 22 triệu đồng theo Nghị định 168?

Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

2. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước hoặc chuyển làn đường không đúng quy định “mỗi lần chuyển làn đường chỉ được phép chuyển sang một làn đường liền kề”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;

5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

g) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước hoặc chuyển làn đường không đúng quy định “mỗi lần chuyển làn đường chỉ được phép chuyển sang một làn đường liền kề” khi chạy trên đường cao tốc;

10. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn theo quy định mà gây tai nạn giao thông; điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 11 Điều này;

16. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm n, điểm o khoản 5 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;

d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 9, khoản 10, điểm đ khoản 11 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.

Như vậy, theo quy định tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP nếu trường hợp người điều khiển xe ô tô chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 22 triệu đồng.

Bên cạnh đó, người điều khiển xe ô tô chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.

Ngoài ra, nếu trong trường hợp người điều khiển xe ô tô chuyển làn đường còn có thể bị phạt tiền, cụ thể như sau:

– Phạt tiền 600.000 đồng đến 800.000 đồng nếu trường hợp chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước hoặc chuyển làn đường không đúng quy định “mỗi lần chuyển làn đường chỉ được phép chuyển sang một làn đường liền kề”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.

– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng nếu trường hợp chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước hoặc chuyển làn đường không đúng quy định “mỗi lần chuyển làn đường chỉ được phép chuyển sang một làn đường liền kề” khi chạy trên đường cao tốc và bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm.

Chuyển làn đường gây tai nạn ô tô có thể bị phạt đến 22 triệu đồng theo Nghị định 168? Quy tắc sử dụng làn đường?

Chuyển làn đường gây tai nạn ô tô có thể bị phạt đến 22 triệu đồng theo Nghị định 168? Quy tắc sử dụng làn đường? (Hình từ Internet)

Quy tắc sử dụng làn đường đối với người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ thế nào?

Căn cứ theo Điều 13 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định như sau:

Theo đó, hiện nay pháp luật có quy định về quy tắc sử dụng làn đường, cụ thể như sau:

(1) Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải theo chiều đi của mình.

(2) Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; mỗi lần chuyển làn đường chỉ được phép chuyển sang một làn đường liền kề; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước; phải quan sát bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía trước, phía sau và hai bên mới được chuyển làn.

(3) Trên một chiều đường có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.

(4) Trên làn đường dành riêng cho một loại phương tiện hoặc một nhóm loại phương tiện, người điều khiển loại phương tiện khác không được đi vào làn đường đó.

Nguyên tắc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 3 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định như sau:

Theo đó, nguyên tắc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ được pháp luật quy định có nội dung như sau:

– Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

– Bảo đảm giao thông đường bộ được trật tự, an toàn, thông suốt, góp phần phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường; phòng ngừa vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, tai nạn giao thông đường bộ và ùn tắc giao thông; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của cá nhân và tài sản của cơ quan, tổ chức.

– Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

– Người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định khác của pháp luật có liên quan, có trách nhiệm giữ an toàn cho mình và cho người khác.

– Mọi hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

– Hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải công khai, minh bạch và thuận lợi cho người dân.

– Công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Xe máy chuyên dùng có được đỗ xe trên vỉa hè không? Xe máy chuyên dùng đỗ xe trên vỉa hè trái phép bị phạt bao nhiêu?

Xe máy chuyên dùng có được đỗ xe trên vỉa hè không? Xe máy chuyên dùng đỗ xe trên vỉa hè trái phép bị phạt bao nhiêu theo Nghị định 168? Xe máy chuyên dùng là xe gì theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ?

Xe máy chuyên dùng có được đỗ xe trên vỉa hè không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định:

Giải thích từ ngữ

9. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ bao gồm: người điều khiển xe cơ giới (sau đây gọi là người lái xe), người điều khiển xe thô sơ, người điều khiển xe máy chuyên dùng.

Căn cứ theo điểm o khoản 4 Điều 18 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định như sau:

Dừng xe, đỗ xe

4. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:

a) Bên trái đường một chiều;

b) Trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc mà tầm nhìn bị che khuất;

c) Trên cầu, trừ những trường hợp tổ chức giao thông cho phép;

d) Gầm cầu vượt, trừ những nơi cho phép dừng xe, đỗ xe;

đ) Song song cùng chiều với một xe khác đang dừng, đỗ trên đường;

e) Cách xe ô tô đang đỗ ngược chiều dưới 20 mét trên đường phố hẹp,

dưới 40 mét trên đường có một làn xe cơ giới trên một chiều đường;

g) Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;

h) Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 05 mét tính từ mép đường giao nhau;

i) Điểm đón, trả khách;

k) Trước cổng và trong phạm vi 05 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ra, vào;

l) Tại nơi phần đường có chiều rộng chỉ đủ cho một làn xe cơ giới;

m) Trong phạm vi an toàn của đường sắt;

n) Che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông;

o) Trên đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; trên lòng đường, vỉa hè trái quy định của pháp luật.

Theo đó, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ bao gồm: người điều khiển xe cơ giới (sau đây gọi là người lái xe), người điều khiển xe thô sơ, người điều khiển xe máy chuyên dùng.

Do đó, người điều khiển xe máy chuyên dùng từ năm 2025 không được dừng xe, đỗ xe trên vỉa hè trái quy định của pháp luật.

Xe máy chuyên dùng có được đỗ xe trên vỉa hè không? Xe máy chuyên dùng đỗ xe trên vỉa hè trái phép bị phạt bao nhiêu?

Xe máy chuyên dùng có được đỗ xe trên vỉa hè không? Xe máy chuyên dùng đỗ xe trên vỉa hè trái phép bị phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Xe máy chuyên dùng đỗ xe trên vỉa hè trái phép bị phạt bao nhiêu?

Căn cứ theo điểm đ khoản 2 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP có quy định về mức phạt đối với xe chuyên dùng đỗ xe trên vỉa hè như sau:

Xử phạt người điều khiển xe máy chuyên dùng vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

2. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường trái quy định; dừng xe, đỗ xe trên đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe (trừ trường hợp rời khỏi vị trí lái để đóng, mở cửa xe, xếp dỡ hàng hóa, kiểm tra kỹ thuật xe) hoặc rời vị trí lái khi dừng xe nhưng không sử dụng phanh đỗ xe (hoặc thực hiện biện pháp an toàn khác); mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;

d) Khi ra, vào vị trí dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;

đ) Đỗ, để xe ở vỉa hè trái phép.

Như vậy, theo quy định tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì xe máy chuyên dùng có hành vi đỗ xe trên vỉa hè trái phép có thể bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng.

Xe máy chuyên dùng là xe gì?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 34 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định như sau:

Phân loại phương tiện giao thông đường bộ

3. Xe máy chuyên dùng bao gồm:

a) Xe máy thi công;

b) Xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp;

c) Máy kéo;

d) Rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi máy kéo;

đ) Xe máy thực hiện chức năng, công dụng đặc biệt;

e) Các loại xe đặc chủng sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ.

4. Phương tiện giao thông thông minh là xe cơ giới cho phép tự động hóa một phần hoặc toàn bộ hoạt động điều khiển phương tiện, xác định lộ trình và xử lý tình huống khi tham gia giao thông đường bộ.

5. Xe tương tự các loại xe cơ giới, xe thô sơ được quản lý, sử dụng theo quy định đối với loại xe cơ giới, xe thô sơ đó.

6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết Điều này; quy định dấu hiệu nhận biết xe cơ giới sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường.

Như vậy, xe máy chuyên dùng bao gồm những loại xe sau đây:

– Xe máy thi công;

– Xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp;

– Máy kéo;

– Rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi máy kéo;

– Xe máy thực hiện chức năng, công dụng đặc biệt;

– Các loại xe đặc chủng sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ.

Tăng mức phạt giao thông theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP đối với ô tô, xe máy đáng chú ý như thế nào?

Tăng mức phạt giao thông theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP đối với ô tô, xe máy đáng chú ý như thế nào?

Tăng mức phạt giao thông theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP đối với ô tô, xe máy đáng chú ý như thế nào?

Chính phủ đã ban hành Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

Theo đó, dưới đây là danh sách các mức xử phạt vi phạm giao thông tăng mạnh đối với ô tô, xe máy đáng chú ý theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP so với quy định cũ:

(1) Tăng mức phạt giao thông đối với ô tô

STT Hành vi vi phạm Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Nghị định 123/2021/NĐ-CP Nghị định 168/2024/NĐ-CP
1 Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông 04 – 06 triệu đồng

(điểm b khoản 5, khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

18 – 20 triệu đồng

(điểm b khoản 9 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

2 Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, 04 – 06 triệu đồng

(điểm c khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

18 – 20 triệu đồng

(điểm d khoản 9 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

3 Không giảm tốc độ (hoặc dừng lại) và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính; Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau 800.000 đồng – 01 triệu đồng

(điểm m khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

04 – 06 triệu đồng

(điểm n khoản 5 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

4 Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho người đi bộ, xe lăn tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ 300.000 – 400.000 đồng

(điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm i khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

04 – 06 triệu đồng

(điểm l khoản 5 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

5 Mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn gây tai nạn giao thông 400.000 – 600.000 đồng

(điểm g khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

20 – 22 triệu đồng

(điểm a khoản 8 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

6 Vận chuyển hàng hóa là phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị kỹ thuật, hàng dạng trụ không chằng buộc hoặc chằng buộc không theo quy định 600.000- 800.000 đồng

(khoản 1 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

18 – 22 triệu đồng

(điểm a khoản 10 Điều 21 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

7 Không chấp hành hiệu lệnh chỉ dẫn của người điều khiển giao thông 04 – 06 triệu đồng

(điểm b khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

18 – 20 triệu đồng

(điểm c khoản 9 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

8 Cản trở, không chấp hành yêu cầu kiểm tra, kiểm soát của người thực thi công vụ 04 – 06 triệu đồng

(khoản 9 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, bị sửa đổi bởi điểm h khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

35 – 37 triệu đồng

(điểm a khoản 14 Điều 12 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

9 Lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường 10 – 12 triệu đồng

(điểm b khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

40 – 50 triệu đồng

(khoản 12 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

10 Vi phạm nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở 16 – 18 triệu đồng

(điểm c khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

18 – 20 triệu đồng

(điểm a khoản 9 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

11 Điều khiển xe chạy quá tốc độ trên 35km/h 10 – 12 triệu đồng

(điểm c khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

12 – 14 triệu đồng

(điểm a khoản 7 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

12 Điều khiển xe ô tô gắn biển số không rõ chữ, số (không gắn đủ biển số, che dán biển số, biển số bị bẻ cong, che lấp, làm thay đổi chữ, số, màu sắc…) hoặc gắn biển số không đúng với chứng nhận đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp 04 – 06 triệu đồng

(điểm c khoản 3 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

20 – 26 triệu đồng
13 Dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đang di chuyển trên đường bộ 02 – 03 triệu đồng

(điểm a khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm d khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

04 – 06 triệu đồng

(điểm h khoản 5 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

14 Điều khiển xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ đi vào đường cao tốc 12 – 14 triệu đồng

(điểm b khoản 7 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

15 Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định 10 – 12 triệu đồng

(điểm d khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm d khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

12 – 14 triệu đồng

(điểm c khoản 7 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

16 Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc 16 – 18 triệu đồng

(điểm a khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

30 – 40 triệu đồng

(điểm đ khoản 11 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

17 Lùi xe trên đường cao tốc 16 – 18 triệu đồng

(điểm a khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

30 – 40 triệu đồng

(điểm đ khoản 11 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

18 Quay đầu xe trên đường cao tốc 10 – 12 triệu đồng

(điểm d khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm d khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

30 – 40 triệu đồng

(điểm đ khoản 11 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

(2) Tăng mức phạt giao thông đối với mô tô, xe gắn máy

STT Hành vi vi phạm Nghị định 100 và 123 NĐ 168
1 Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông 800.000 – 01 triệu đồng

(điểm e khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, bị sửa đổi bởi điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

04 – 06 triệu đồng

(điểm c khoản 7 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

2 Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở 04 – 05 triệu đồng

(điểm c khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

06 – 08 triệu đồng

(điểm b khoản 8 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

3 Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở 06 – 08 triệu đồng

(điểm e khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

08 – 10 triệu đồng

(điểm d khoản 9 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

4 Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h 04 – 05 triệu đồng

(điểm a khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

06 – 08 triệu đồng

(điểm a khoản 6 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

5 Điều khiển xe mô tô đi vào đường cao tốc 02 – 03 triệu đồng

(điểm b khoản 6 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

04 – 06 triệu đồng

(điểm b khoản 7 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

6 Đi ngược chiều của đường một chiều 01 – 02 triệu đồng

(khoản 5 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm c khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

04 – 06 triệu đồng

(điểm a khoản 7 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

7 Điều khiển xe lạng lách, đánh võng 06 – 08 triệu đồng

(điểm b khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

08 – 10 triệu đồng

(điểm a khoản 9 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

8 Gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất 06 – 08 triệu đồng

(điểm đ khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

08 – 10 triệu đồng

(điểm c khoản 9 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Tăng mức phạt giao thông theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP đối với ô tô, xe máy đáng chú ý như thế nào?

Tăng mức phạt giao thông theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP đối với ô tô, xe máy đáng chú ý như thế nào? (Hình từ Internet)

Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về gì?

Căn cứ tại Điều 1 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về:

– Xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao gồm: hành vi vi phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ;

– Mức trừ điểm giấy phép lái xe đối với từng hành vi vi phạm hành chính; trình tự, thủ tục, thẩm quyền trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe.

*Lưu ý: Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ mà không quy định tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì áp dụng quy định tại các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực đó để xử phạt.

Đối tượng áp dụng Nghị định 168/2024/NĐ-CP gồm có những ai?

Căn cứ tại Điều 2 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định đối tượng áp dụng gồm có như sau:

(1) Cá nhân, tổ chức Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

(2) Tổ chức quy định tại (1) bao gồm:

– Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;

– Đơn vị sự nghiệp công lập;

– Tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp;

– Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện);

– Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã gồm: tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

– Cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe, cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, cơ sở thử nghiệm, sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, bảo hành, bảo dưỡng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;

– Các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật;

– Cơ quan, tổ chức nước ngoài được cấp có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

(3) Hộ kinh doanh, hộ gia đình thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.

(4) Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.

(5) Người có thẩm quyền trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.

Quy định về biển số xe đối với xe mô tô áp dụng từ 2025 theo Thông tư 79/2024 như thế nào?

Quy định về biển số xe đối với xe mô tô áp dụng từ 2025 theo Thông tư 79/2024 như thế nào?

Quy định về biển số xe đối với xe mô tô áp dụng từ 2025 theo Thông tư 79/2024 như thế nào?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 37 Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định về biển số xe đối với xe mô tô như sau:

Xe mô tô được cấp biển số gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm.

– Cách bố trí chữ và số trên biển số mô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước: Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và seri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

– Cách bố trí chữ và số trên biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài: Nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế của chủ xe, nhóm thứ ba là seri đăng ký và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.

Trên đây là quy định về biển số xe đối vơi xe mô tô áp dụng từ 2025.

Quy định về biển số xe đối vơi xe mô tô áp dụng từ 2025 theo Thông tư 79/2024 như thế nào? (Hình từ internet)

Quy định về biển số xe đối với xe mô tô áp dụng từ 2025 theo Thông tư 79/2024 như thế nào? (Hình từ internet)

Hồ sơ đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá đối với xe đã đăng ký thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá gồm những gì?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 28 Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định hồ sơ đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá đối với xe đã đăng ký thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá bao gồm:

– Giấy khai đăng ký xe;

 Tải về Mẫu giấy khai đăng ký xe

– Chứng nhận đăng ký xe và biển số xe;

– Quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông cấp, còn thời hạn sử dụng; trường hợp quá thời hạn thì phải có thêm quyết định gia hạn thời hạn đăng ký biển số xe trúng đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông cấp;

– Giấy xác nhận hồ sơ xe của cơ quan đăng ký xe đang quản lý hồ sơ xe (đối với trường hợp cơ quan thực hiện đăng ký, cấp biển số trúng đấu giá khác cơ quan đang quản lý hồ sơ xe).

Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm gì trong việc thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe?

Căn cứ tại Điều 27 Thông tư 79/2024/TT-BCA được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA quy định về trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong việc thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe như sau:

Cơ quan đăng ký xe:

– Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe thải bỏ, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật do cơ quan đăng kiểm hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp, cơ quan đăng ký xe phải rà soát, thông báo cho tổ chức, cá nhân có xe để làm thủ tục thu hồi. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu chủ xe không làm thủ tục thu hồi thì người có thẩm quyền thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo quy định;

– Cập nhật thông tin khai báo của chủ xe trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc cổng dịch vụ công về xe hết niên hạn sử dụng, xe thải bỏ, xe hư hỏng không sử dụng được, cần làm thủ tục thu hồi theo quy định tại Thông tư 79/2024/TT-BCA;

– Thông báo danh sách xe hết niên hạn sử dụng, xe thải bỏ, xe không được phép lưu hành, xe mất cắp theo quy định của pháp luật cho Công an các đơn vị, địa phương làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông biết để phát hiện, xử lý theo quy định của pháp luật và thông báo cho chủ xe qua địa chỉ thư điện tử hoặc qua tin nhắn điện thoại hoặc cổng dịch vụ công;

– Xe đã đăng ký, cấp biển số xe không đúng quy định của pháp luật; xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe bị làm giả hoặc có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi trái phép số khung, số máy thì cơ quan đăng ký xe thông báo cho chủ xe biết và tiến hành ra quyết định thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Đối với hồ sơ xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền là hồ sơ giả hoặc số máy hoặc số khung bị cắt, hàn, tẩy xóa, đục sửa, đóng lại trái phép thì chuyển cơ quan điều tra làm rõ và xử lý theo quy định của pháp luật.

Công an các đơn vị, địa phương và lực lượng chức năng làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông:

– Thông qua công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội phát hiện xe thuộc đối tượng quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 25 Thông tư 79/2024/TT-BCA, tiến hành lập biên bản, xử lý theo quy định của pháp luật, thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã đăng ký xe đó biết để theo dõi;

– Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe thải bỏ, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật do cơ quan đăng ký xe cung cấp, Công an cấp xã thông báo chủ xe hoặc người đang sử dụng xe có trụ sở, nơi cư trú trên địa bàn, tiến hành thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và cấp chứng nhận thu hồi (bản giấy hoặc bản điện tử).

Trường hợp Công an cấp xã chưa được phân cấp đăng ký xe thì tiến hành thu hồi và bàn giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho đơn vị Công an đã được phân cấp đăng ký xe theo cụm quản lý để thực hiện thu hồi trên hệ thống đăng ký, quản lý xe theo quy định;

– Trường hợp xe tai nạn giao thông bị phá huỷ không sử dụng được thì cơ quan thụ lý giải quyết vụ tai nạn giao thông đó tạm giữ chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã đăng ký xe đó để làm thủ tục thu hồi theo quy định.

xe oto phạt nguộiTRA CỨU
PHẠT NGUỘI