Ví dụ: 29A12345

Tra cứu mức phạt

Tra cứu mức phạt

5 quy định mới nhất về phạt nguội

Tăng thời hạn xử lý phạt nguội, linh hoạt nơi đóng tiền nộp phạt… là một vài điểm mới trong quy định phạt nguội của Bộ Công an.

Hệ thống camera lắp đặt trên nhiều tuyến phố
Hệ thống camera lắp đặt trên nhiều tuyến phố

5 quy định mới về phạt nguội giao thông

Theo Thông tư 15/2022/TT-BCA của Bộ Công an về sửa đổi, bổ sung Thông tư 65/2020/TT-BCA, từ ngày 21/5/2022, cập nhật 5 điểm mới về phạt nguội như sau:

Tăng thời hạn xử lý phạt nguội lên 10 ngày

Khoản 2 Điều 4 Thông tư 15/2022/TT-BCA (bổ sung Điều 19a Thông tư 65/2020/TT-BCA) quy định trong trường hợp vi phạm nhưng không dừng được phương tiện giao thông người có thẩm quyền xử phạt thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, tiến hành xử phạt trong thời hạn 10 ngày làm việc.

(Theo quy định hiện nay tại Thông tư 65/2020/TT-BCA, thời hạn xử lý phạt nguội là trong 5 ngày làm việc).

Được gửi kết quả phạt nguội đến công an nơi người vi phạm cư trú để giải quyết

Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 15/2022/TT-BCA, khi xác định có hành vi vi phạm giao thông như không thể dừng phương tiện để xử lý ngay tại thời điểm vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan công an nơi phát hiện vi phạm thực hiện:

– Xác định thông tin về phương tiện giao thông, chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính thông qua cơ quan đăng ký xe và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;

– Trường hợp chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính không cư trú, đóng trụ sở tại địa bàn cấp huyện nơi cơ quan công an đã phát hiện vi phạm hành chính có thể chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, kỹ thuật nghiệp vụ về nơi cư trú của người vi phạm để xử lý, cụ thể:

– Cập nhật thông tin của phương tiện giao thông vi phạm lên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông để chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính biết, liên hệ giải quyết theo quy định;

– Gửi thông báo cảnh báo phương tiện giao thông vi phạm cho cơ quan đăng kiểm (đối với phương tiện giao thông vi phạm là xe ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe máy chuyên dùng); đồng thời, cập nhật trạng thái đã gửi thông báo cảnh báo cho cơ quan đăng kiểm trên hệ thống quản lý, xử lý vi phạm hành chính.

(Theo quy định hiện hành, quá thời hạn 15 ngày làm việc mà người vi phạm không đến Cơ quan công an nơi xảy ra vi phạm để giải quyết vụ việc thì người có thẩm quyền xử lý sẽ gửi thông báo cho cơ quan đăng kiểm (đối với chủ phương tiện xe ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe máy chuyên dùng), để phối hợp xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt).

+ Trường hợp chuyển về công an cấp xã nơi cư trú: nếu xác định vi phạm hành chính đó thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an cấp xã thì chuyển kết quả thu thập được Công an cấp xã nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở (theo mẫu số 01/65/68) để giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm (khi được trang bị hệ thống mạng kết nối gửi bằng phương thức điện tử);

+ Trường hợp chuyển về công an cấp huyện nơi cư trú: kết quả phạt nguội gửi về cho công an cấp huyện nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở (theo mẫu số 01/65/68) xử lý nếu thuộc 1 trong 2 trường hợp:

Thứ nhất, nếu hành vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an cấp xã; Thứ hai, thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an cấp xã, nhưng Công an cấp xã chưa được trang bị hệ thống mạng kết nối.

(Hiện nay, sau khi xác minh thông tin về phương tiện giao thông, chủ phương tiện vi phạm giao thông, người có thẩm quyền xử phạt sẽ gửi thông báo bằng văn bản yêu cầu chủ phương tiện và cá nhân, tổ chức có liên quan (nếu có) đến trụ sở Công an nơi phát hiện vi phạm để giải quyết vụ việc vi phạm. Nếu quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày gửi thông báo vi phạm mà người điều khiển phương tiện vi phạm giao thông chưa đến trụ sở cơ quan Công an đã ra thông báo vi phạm để giải quyết vụ việc, thì người có thẩm quyền xử phạt tiếp tục thực hiện gửi thông báo đến Công an cấp xã nơi chủ phương tiện cư trú, học tập, công tác hoặc nơi đặt trụ sở chính).

Không cần quay lại nơi vi phạm giải quyết phạt nguội

Khoản 2 Điều 4 Thông tư 15/2022/TT-BCA cũng quy định nếu việc đi lại gặp khó khăn và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan công an nơi phát hiện vi phạm, thì cơ quan công an nơi phát hiện vi phạm sẽ gửi thông báo yêu cầu người vi phạm đến trụ sở công an cấp xã, công an cấp huyện nơi cư trú, đóng trụ sở để giải quyết vụ việc.

Khi người vi phạm đến làm việc thì Trưởng Công an cấp xã, Trưởng Công an cấp huyện tiến hành lập biên bản và ra quyết định xử phạt vi phạm giao thông theo quy định.

(Hiện nay, khi bị phạt nguội, người vi phạm sẽ nhận được thông báo mời đến trụ sở Công an nơi phát hiện vi phạm để giải quyết vụ việc vi phạm. Trong trường hợp này, người bị phạt nguội buộc phải quay trở lại nơi vi phạm để giải quyết).

Tăng thời hạn gửi thông báo cảnh báo đăng kiểm ô tô

Theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 15/2022/TT-BCA, quá thời hạn 20 ngày (kể cả ngày nghỉ) kể từ ngày gửi thông báo vi phạm, người vi phạm không đến trụ sở cơ quan công an nơi phát hiện vi phạm để giải quyết vụ việc hoặc cơ quan công an nơi phát hiện vi phạm chưa nhận được thông báo kết quả giải quyết, xử lý vụ việc của công an cấp xã, công an cấp huyện thì người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan công an nơi phát hiện vi phạm thực hiện:

– Cập nhật thông tin của phương tiện giao thông vi phạm lên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông để chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính biết, liên hệ giải quyết theo quy định;

– Gửi thông báo cảnh báo phương tiện giao thông vi phạm cho cơ quan đăng kiểm (đối với phương tiện giao thông vi phạm là xe ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe máy chuyên dùng); đồng thời, cập nhật trạng thái đã gửi thông báo cảnh báo cho cơ quan đăng kiểm trên hệ thống quản lý, xử lý vi phạm hành chính.

(Theo quy định hiện hành, quá thời hạn 15 ngày làm việc mà người vi phạm không đến Cơ quan công an nơi xảy ra vi phạm để giải quyết vụ việc thì người có thẩm quyền xử lý sẽ gửi thông báo cho cơ quan đăng kiểm (đối với chủ phương tiện xe ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe máy chuyên dùng), để phối hợp xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt).

Cho phép nộp phạt giao thông tại Cổng Dịch vụ công của Bộ Công an

Khoản 4 Điều 4 Thông tư 15/2022/TT-BCA đã bổ sung khoản 4 Điều 20 Thông tư 65/2020/TT-BCA, cho phép người vi phạm giao thông nộp phạt nguội thông qua Cổng Dịch vụ công của Bộ Công an.

Để thực hiện nộp phạt, người vi phạm thực hiện các bước sau:

Bước 1: Truy cập https://dichvucong.bocongan.gov.vn/.

Bước 2: Chọn mục Đăng ký, Quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Bước 3: Chọn Nộp phạt xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.

Bước 4: Chọn Nộp hồ sơ và thực hiện theo hướng dẫn của hệ thống để nộp phạt.

Hiện nay, người vi phạm giao thông còn có thể thực hiện nộp phạt theo 04 cách khác, quy định tại Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP, bao gồm:

– Nộp tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản (có ghi trong quyết định xử phạt).

– Chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

– Nộp phạt trực tiếp cho chiến sĩ Cảnh sát giao thông.

– Nộp tiền phạt qua dịch vụ bưu chính công ích.

Có thể bạn quan tâm:

Có thể tra cứu phạt nguội ở đâu?

Để biết chính xác bản thân có đang bị phạt nguội hay không, bạn có thể dễ dàng tra cứu phạt nguội online. Sau đây là hướng dẫn chi tiết cách tra cứu phạt nguội.

Phạt nguội là gì?

Phạt nguội là hình thức xử phạt người tham gia giao thông có hành vi vi phạm được phát hiện thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của lực lượng chức năng hoặc được ghi thu bằng thiết bị kỹ thuật của tổ chức, cá nhân hoặc những thông tin, hình ảnh đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội mà lực lượng chức năng không dừng xe xử lý ngay được.

Ở Việt Nam, việc phạt nguội đã được triển khai từ năm 2004 đã mang lại nhiều điểm tích cực đối với công tác quản lý an toàn giao thông, nhất là nâng cao ý thức của người tham gia giao thông. Dù còn nhiều hạn chế, nhưng với mạng lưới camera giám sát giao thông ngày càng phủ rộng, phạt nguội hứa hẹn sẽ “siết chặt” hàng lang pháp lý đối với việc xử phạt phương tiện tham gia giao thông vi phạm.

2 cách tra cứu phạt nguội toàn quốc đơn giản

Tra cứu phạt nguội trên website xuphat.com.

Tại đây, người dân có thể tra cứu phương tiện vi phạm giao thông qua hình ảnh đối với ô tô, xe máy, xe đạp điện qua phần mềm này bằng cách nhập biển số xe và nhấp vào tra cứu.

Giao diện chính website xuphat.com
Giao diện chính website xuphat.com

Chỉ qua 2 vài bước đơn giản, mọi thông tin về biển số xe, thời gian, địa điểm, đơn vị phát hiện vi phạm sẽ được hiển thị. Đồng thời, chủ phương tiện hoặc người điều khiển phương tiện có thể liên hệ địa chỉ để giải quyết xử lý tại các đơn vị công an nơi phát hiện vi phạm.

Tra cứu phạt nguội trên website phatnguoi24h.com

Tương tự website xuphat.com, chủ phương tiện hoặc người điều khiển phương tiện chỉ cần truy cập vào website phatnguoi24h.com, nhập biển số xe và chọn tra cứu. Mọi thông tin vi phạm sẽ được hiển thị.

Giao diện website phatnghuoi.com
Giao diện website phatnghuoi.com

Và nếu phương tiện không vi phạm thì kết quả sẽ trả về là xe của bạn không có lỗi vi phạm.

Cần lưu ý gì khi kiểm tra phạt nguội?

Chỉ cần làm theo chỉ dẫn trên, chủ phương tiện có thể dễ dàng tra cứu phạt nguội. Tuy nhiên, trong quá trình tra cứu cần chú ý khi nhập biển số xe phải viết liền nhau, không khoảng cách.

Sau khi vi phạm, có thể tra cứu phạt nguội sau bao lâu?

Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 15/2022/TT-BCA, khi phát hiện vi phạm qua phạt nguội, lực lượng cảnh sát tại đó sẽ xác minh phương tiện và người vi phạm. Sau đó sẽ có thông báo phạt nguội chủ xe và mời lên trụ sở công an. Kể từ ngày phát hiện vi phạm 10 ngày sẽ có thông báo phạt nguội.

Nếu quá 20 ngày từ khi có thông báo phạt nguội mà chủ phương tiện không đến cơ quan Công an giải quyết thì Cảnh sát giao thông sẽ cập nhật thông tin vi phạm lên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông.

Nộp phạt nguội vi phạm giao thông như thế nào?

Nộp tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước mở tài khoản được ghi trong quyết định xử phạt.

Sau khi có quyết định xử phạt giao thông, tổ chức, cá nhân có thể nộp phạt theo một trong các cách quy định tại Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP như sau:

– Nộp tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại ngân hàng nơi Kho bạc nhà nước mở tài khoản được ghi trong quyết định xử phạt giao thông.

– Chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt.

– Nộp phạt Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

– Nộp phạt trực tiếp cho Cảnh sát giao thông đối với lỗi vi phạm dưới bị phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức.

– Nộp phạt qua bưu điện.

Có thể bạn quan tâm:

Ô tô quá hạn đăng kiểm có thể bị phạt lên đến 22 triệu đồng

Mức xử phạt xe ô tô hết hạn đăng kiểm nhưng vẫn lưu thông trên đường, áp dụng với người điều khiển và chủ phương tiện, có thể lên tới 22 triệu đồng, kèm tước giấy phép lái xe.

Tình trạng khủng hoảng đăng kiểm xe cơ giới khi hàng loạt trung tâm đăng kiểm dừng hoạt động khiến người điều khiển và chủ xe ô tô hết hạn đăng kiểm lo lắng bị xử phạt.

Hiện nay, việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm điều khiển xe ô tô có giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng (sau đây gọi tắt là xử phạt xe ô tô hết hạn đăng kiểm) được quy định tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 123/2021/NĐ-CP).

Mức xử phạt xe ô tô hết hạn đăng kiểm mới nhất năm 2023 là thông tin mà các tài xế và chủ phương tiện cần nắm được.

Mức xử phạt xe ô tô hết hạn đăng kiểm dành cho người điều khiển

Điểm a khoản 5 Điều 16 quy định phạt tiền 3 – 4 triệu đồng đối với hành vi vi phạm điều khiển xe có giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 1 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc). Ngoài ra, người vi phạm điều khiển xe ô tô hết hạn đăng kiểm lưu thông trên đường còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 – 3 tháng.

Điểm c khoản 6 Điều 16 quy định phạt tiền từ 4 – 6 triệu đồng đối với hành vi vi phạm điều khiển xe có giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng từ 1 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc). Ngoài ra, người vi phạm điều khiển xe ô tô quá hạn đăng kiểm lưu thông trên đường còn bị tước quyền sử dụng GPLX từ 1 – 3 tháng.

Ô tô hết hạn đăng kiểm sẽ bị xử phạt thế nào?
Ô tô hết hạn đăng kiểm sẽ bị xử phạt thế nào?

Mức xử phạt xe ô tô hết hạn đăng kiểm dành cho chủ phương tiện

Điểm b khoản 8 Điều 30 quy định phạt tiền 4 – 6 triệu đồng đối với cá nhân, 8 – 12 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm đưa xe cơ giới có giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 1 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông.

Ngoài ra, trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển xe hết hạn đăng kiểm tham gia giao thông còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 1 – 3 tháng.

Điểm c khoản 9 Điều 30 quy định phạt tiền 6 – 8 triệu đồng đối với cá nhân, 12 – 16 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm đưa xe cơ giới có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) nhưng đã hết hạn sử dụng từ 1 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông.

Ngoài ra, trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển xe quá hạn đăng kiểm tham gia giao thông còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 1 – 3 tháng.

Trước tình trạng hàng vạn xe ô tô sắp hết hạn, đến hạn đăng kiểm có nguy cơ không thể kiểm định đúng hạn do hàng loạt trung tâm đăng kiểm dừng hoạt động, Bộ Giao thông Vận tải (GTVT) đề nghị được xây dựng, ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 16/2021/TT-BGTVT theo trình tự, thủ tục rút gọn để người dân, doanh nghiệp sớm được áp dụng quy định miễn kiểm định lần đầu đối với xe ô tô mới. Thời gian dự kiến ban hành trong tháng 3/2023.

Cùng với đó, ngày 10/3, Bộ GTVT đã có văn bản gửi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc tháo gỡ khó khăn trong hoạt động kiểm định xe cơ giới, đáp ứng khả năng cung cấp dịch vụ công phục vụ nhân dân.

Bên cạnh các đề xuất giúp giảm tình trạng ùn tắc khi đăng kiểm, Bộ GTVT kiến nghị cho phép các phương tiện quá hạn đăng kiểm trong vòng 15 ngày được phép di chuyển đến các đơn vị đăng kiểm để thực hiện kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định. Các phương tiện này không được chở người, hàng hóa, kinh doanh vận tải.

Có thể bạn quan tâm:

Điểm thi tốt nghiệp THPT 2023: TP.HCM có hơn 1.000 điểm 10

Thống kê điểm thi tốt nghiệp THPT tại TP.HCM cho thấy có hơn 1.000 thí sinh thành phố đạt điểm 10, trong đó có 4 em đạt điểm 10 ở 2 môn.

Thí sinh thi tốt nghiệp THPT năm 2023 tại TP.HCM

Theo dữ liệu điểm thi do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố sáng 18-7, danh sách điểm thi tốt nghiệp THPT ở TP.HCM ghi nhận tổng cộng 1.014 điểm 10 ở các môn (trừ môn văn).

“Mưa” điểm 10 xuất hiện ở môn giáo dục công dân, với tổng cộng 880 điểm 10. Đây cũng là môn có nhiều điểm 10 nhất ở TP năm nay.

Xếp thứ hai là môn tiếng Anh với 77 điểm 10.

Những năm gần đây, TP.HCM luôn xếp tốp đầu về điểm thi tốt nghiệp môn tiếng Anh trong các tỉnh thành cả nước.

2 môn hiếm điểm 10 lần này tại TP.HCM là ngữ văn và toán. Môn ngữ văn, TP.HCM không ghi nhận điểm 10 nào.

Chỉ có một thí sinh đạt điểm 10 môn toán. Thí sinh này đồng thời cũng sở hữu điểm thi tốt nghiệp môn hóa và môn sinh rất cao, đều đạt 9,75 điểm.

Môn sinh học cũng ghi nhận số điểm 10 đáng kể. TP.HCM có 30 điểm 10 ở môn thi này, hầu hết thuộc về các thí sinh có định hướng thi tổ hợp khối B (toán, hóa, sinh).

Thống kê điểm thi tốt nghiệp THPT 2023 ở những môn còn lại, TP.HCM có 11 điểm 10 môn hóa, 6 điểm 10 môn lý, 10 điểm 10 môn sử.

TP.HCM ghi nhận 4 thí sinh đạt điểm 10 ở 2 môn thi. Trong đó, 3 thí sinh đạt điểm 10 “song môn” sử – giáo dục công dân. Một thí sinh đạt điểm 10 ở cả 2 môn lý và tiếng Anh.

Đọc những tin tức mới nhất tại xuphat.com

Năm 2023 mức phạt chạy quá tốc độ cho ô tô, xe máy là bao nhiêu?

Năm 2023, mức phạt chạy quá tốc độ đối với ô tô, xe máy là bao nhiêu? Nếu vi phạm, người lái xe có bị tước bằng lái không ? Thời hạn giam giữ như nào? Hôm nay xuphat.com sẽ giải đáp cho bạn.

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP (Được sửa đổi tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP), quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2020. Đây là một trong những văn bản pháp lý quan trọng nhất hướng dẫn luật giao thông đường bộ, đối chiếu vào những quy định tại nghị định này, công an giao thông sẽ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính với người điều khiển ô tô, xe máy chạy quá tốc độ như sau:

Mức phạt khi ô tô xe máy chạy quá tốc mới nhất năm 2020.

Mức phạt chạy quá tốc độ đối với ô tô
Mức phạt chạy quá tốc độ đối với ô tô

Theo Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ từ 05 km/h đến dưới 10km/h sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ từ 10 km/h đến 20 km/h sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng; theo Điểm i Khoản 5 Điều 5, được sửa đổi tại điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP

Ngoài ra, người có hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng dựa theo Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Theo Điểm a Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, đối với người điều khiển chạy quá tốc độ từ trên 20 km/h đến 35 km/h sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

Theo Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng.

Đối với người điều khiển quá tốc độ quy định từ trên 35km/h, theo Điểm c, Khoản 7, Điều 5, Nghị định 100/2019/NĐ-CP sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.

Và theo Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng.

Mức phạt chạy quá tốc độ đối với mô tô, xe máy là bao nhiêu?

Mức phạt chạy quá tốc độ đối với xe máy
Mức phạt chạy quá tốc độ đối với xe máy

Đối với người điều khiển mô tô, xe máy vượt quá tốc độ quy định từ 5km/h đến dưới 10km/h, sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng; theo Điểm c Khoản 2 Điều 6 (Được sửa đổi tại điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Theo Điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (Được sửa đổi tại điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP), người điều khiển mô tô, xe máy vượt quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h, sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Xem thêm >>>> CÓ ĐƯỢC ĐỀ NGHỊ CSGT CHO XEM LẠI HÌNH ẢNH VỀ HÀNH VI VI PHẠM CỦA MÌNH HAY KHÔNG?

Người điều khiển mô tô, xe máy vượt quá tốc độ quy định từ trên 20 km/h, sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng dựa theo Điểm a Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Bên cạnh đó, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng; theo Điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

xe oto phạt nguộiTRA CỨU
PHẠT NGUỘI