Ví dụ: 29A12345

Tra cứu mức phạt

Tra cứu mức phạt

Có được đề nghị CSGT cho xem lại hình ảnh về hành vi vi phạm của mình hay không?

Người vi phạm có được đề nghị CSGT cho xem lại hình ảnh về hành vi vi phạm của mình không? Cùng xuphat.com tìm hiểu ngay nhé!

Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của cảnh sát giao thông có hiệu lực thi hành từ ngày 15/9/2023.

Người vi phạm được đề nghị CSGT cho xem thông tin, hình ảnh, kết quả thu thập được về hành vi vi phạm.
Người vi phạm được đề nghị CSGT cho xem thông tin, hình ảnh, kết quả thu thập được về hành vi vi phạm.

Theo đó, tại Điều 19 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về phát hiện hành vi vi phạm hành chính thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ có nêu rõ:

– Cán bộ Cảnh sát giao thông sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiệnthu thập hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông có trách nhiệm hợp tác theo yêu cầu kiểm tra, kiểm soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của cán bộ Cảnh sát giao thông.

– Kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ là bản ảnh, hình ảnh, phiếu in, chỉ số đo, dữ liệu lưu trong bộ nhớ của các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụđược thống kê, lập danh sách, in thành bản ảnh hoặc bản ghi thu về hành vi vi phạm và lưu giữ trong hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an về công tác hồ sơ.

– Khi phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được thông tin, hình ảnh về hành vi vi phạm pháp luật của người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ, người có thẩm quyền xử phạt thực hiện như sau:

  • Tổ chức lực lượng dừng phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm theo quy định. Trường hợp người vi phạm đề nghị được xem thông tin, hình ảnh, kết quả thu thập được về hành vi vi phạm, Tổ Cảnh sát giao thông cho xem tại nơi kiểm soát; nếu chưa có thông tin, hình ảnh, kết quả tại nơi kiểm soát thì hướng dẫn người vi phạm xem khi đến xử lý vi phạm tại trụ sở đơn vị;
  • Trường hợp không dừng được phương tiện giao thông vi phạm để kiểm soát, xử lý vi phạm thì thực hiện theo quy định tại Điều 28 Thông tư 32/2023/TT-BCA.

Như vậy, theo quy định tại Thông tư 32/2023/TT-BCA, người vi phạm được đề nghị CSGT cho xem thông tin, hình ảnh, kết quả thu thập được về hành vi vi phạm.

Được dùng VNeID thay thế giấy tờ xe khi CSGT kiểm tra từ ngày 15/9

Từ ngày 15/9/2023, người dân được dùng tài khoản định danh điện tử (VneID) thay thế giấy tờ xe khi CSGT kiểm tra theo quy định tại Thông tư 32/2023/TT-BCA của Bộ Công an. Cùng xuphat.com tìm hiểu quy định mới này nhé!

Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của cảnh sát giao thông có hiệu lực thi hành từ ngày 15/9/2023.

Theo đó, tại khoản 2 Điều 12 của Thông tư 32/2023/TT-BCA nêu rõ, khi các cơ sở dữ liệu đã kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử, xác định được các thông tin về tình trạng của giấy tờ thì việc kiểm soát thông qua kiểm tra, đối chiếu thông tin của các giấy tờ đó trong tài khoản định danh điện tử VNeID có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ.

Từ ngày 15/9/2023, người dân được dùng tài khoản định danh điện tử (VneID) thay thế giấy tờ xe khi CSGT kiểm tra
Từ ngày 15/9/2023, người dân được dùng tài khoản định danh điện tử (VneID) thay thế giấy tờ xe khi CSGT kiểm tra

Ngoài ra, tại Điều 18 của Thông tư 32 về tiến hành kiểm soát quy định, cán bộ cảnh sát giao thông đề nghị người điều khiển phương tiện giao thông xuất trình các giấy tờ có liên quan hoặc thông tin của các giấy tờ có liên quan trong VNeID để kiểm soát.

  • Trong trường hợp người điều khiển phương tiện giao thông xuất trình các giấy tờ thì kiểm tra, đối chiếu trực tiếp các giấy tờ đó.
  • Nếu người điều khiển phương tiện giao thông cung cấp thông tin của các giấy tờ trong tài khoản định danh điện tử VNeID thì kiểm tra, đối chiếu thông tin của các giấy tờ đó trong tài khoản định danh điện tử VNeID.

Trong quá trình kiểm soát, nếu phát hiện tài khoản định danh điện tử VNeID có dấu hiệu làm giả hoặc cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm thuộc trường hợp phải tạm giữ, tước quyền sử dụng, thu hồi, tịch thu giấy tờ hoặc các trường hợp vi phạm cần phải xác minh về giấy tờ thì đề nghị xuất trình các giấy tờ đó để thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật.

5 trường hợp sử dụng tạm thời một phần hè phố không phải cấp phép sử dụng

Từ ngày 1/9/2023, có 5 trường hợp được sử dụng tạm thời một phần hè phố không phải cấp phép sử dụng trên địa bàn TP.HCM theo Quyết định số 32/2023/QĐ-UBND. Cùng xuphat.com tìm hiểu ngay quy định mới này nhé!

Ngày 26/7 vừa qua, UBND TPHCM ban hành Quyết định số 32/2023/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng tạm thời một phần lòng đường, vỉa hè trên địa bàn TP.HCM, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/9, thay thế Quyết định số 74/2008 về quản lý lòng đường, vỉa hè.

Có 5 trường hợp được sử dụng tạm thời một phần hè phố không phải cấp phép sử dụng trên địa bàn TP.HCM theo Quyết định số 32/2023/QĐ-UBND
Có 5 trường hợp được sử dụng tạm thời một phần hè phố không phải cấp phép sử dụng trên địa bàn TP.HCM theo Quyết định số 32/2023/QĐ-UBND

Theo đó, tại Điều 7 Quyết định số 32/2023/QĐ-UBND quy định 5 trường hợp sử dụng tạm thời một phần hè phố không phải cấp phép sử dụng bao gồm:

Trường hợp 1: Tổ chức đám cưới, đám tang và điểm trông, giữ xe phục vụ đám cưới, đám tang.

  • Phạm vi sử dụng: UBND cấp xã sẽ hướng dẫn và tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân về bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
  •  Thời gian sử dụng: Không quá 48 giờ. Trường hợp đặc biệt không được quá 72 giờ đối với đám tang.
  • Đối tượng được phép sử dụng: Hộ gia đình có đăng ký cư trú tại địa phương.
  • Tổ chức, cá nhân phải thông báo cho UBND cấp xã nơi cư trú để được hỗ trợ giải quyết. Đồng thời UBND cấp xã có trách nhiệm hướng dẫn, giám sát việc thực hiện và tạo điều kiện, hỗ trợ hộ gia đình các biện pháp về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị.

Trường hợp 2: Điểm tổ chức kinh doanh dịch vụ, mua, bán hàng hóa.

  • Việc sử dụng tạm thời hè phố làm điểm tổ chức kinh doanh dịch vụ, mua, bán hàng hóa phải thuộc danh mục do UBND cấp huyện ban hành.
  • Phạm vi sử dụng: Một phần hè phố tại vị trí tiếp giáp với địa điểm mà nơi tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động kinh doanh dịch vụ, mua, bán hàng hóa.
  • Đối tượng được phép sử dụng: Tổ chức, cá nhân có phương án sử dụng tạm thời hè phố làm điểm tổ chức kinh doanh dịch vụ, mua, bán hàng hóa theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp 3: Điểm để xe hai bánh không thu tiền dịch vụ trông, giữ xe.

  • Việc sử dụng tạm thời hè phố làm điểm để xe hai bánh không thu tiền dịch vụ trông, giữ xe phải thuộc danh mục do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.
  • Phạm vi sử dụng: Một phần hè phố tại vị trí tiếp giáp công trình nhà ở, hộ kinh doanh, trụ sở nơi tổ chức, cá nhân đăng ký cư trú, hoạt động kinh doanh, mua, bán hàng hóa tại địa phương.
  • Đối tượng được phép sử dụng: Tổ chức, cá nhân có đăng ký cư trú, đăng ký hoạt động kinh doanh tại địa điểm mà nơi tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động kinh doanh dịch vụ, mua, bán hàng hóa.

Trường hợp 4: Điểm bố trí các công trình, tiện ích phục vụ giao thông công cộng, lắp đặt các công trình tạm, các công trình phục vụ tổ chức giao thông trên hè phố, dải phân cách, đảo giao thông: UBND TP.HCM phân cấp cho Sở Giao thông vận tải xem xét chấp thuận.

Trường hợp 5: Việc bố trí đường dành cho xe đạp: UBND TP.HCM phân cấp cho Sở Giao thông vận tải xem xét chấp thuận.

Cách tính và thực hiện bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch theo quy định hiện hành

Cách tính và thực hiện bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch như thế nào để đúng với quy định của Bộ Tài chính? Chậm nộp phạt vi phạm hành chính cá nhân sẽ bị xử lý ra sao? Tất cả thắc mắc trên đều được giải đáp một cách rõ ràng tại Thông tư số 18/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính. Cùng xuphat.com tìm hiểu nhé!

Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 18/2023/TT-BTC chỉ rõ, số tiền nộp phạt chênh lệch phát sinh trong trường hợp có quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính sẽ dựa trên cơ sở so sánh số tiền nộp phạt giữa các quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền (quyết định xử phạt cũ và quyết định sửa đổi, bổ sung, đính chính).

Một trong những điểm mới của Thông tư số 18/2023/TT-BTC chính là cách tính và thực hiện bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch.
Một trong những điểm mới của Thông tư số 18/2023/TT-BTC chính là cách tính và thực hiện bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch.

Nếu quy ước:

  • A là số tiền nộp phạt mà cá nhân, tổ chức vi phạm đã nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cấp có thẩm quyền;
  • B là số tiền nộp phạt mà cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp theo quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc quyết định mới của cấp có thẩm quyền.

Thì:

Số tiền phạt chênh lệch = A-B

  • Trong trường hợp số tiền nộp phạt tại quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc quyết định mới lớn hơn số tiền nộp phạt mà cá nhân, tổ chức vi phạm đã nộp vào ngân sách nhà nước (B>A) thì cá nhân, tổ chức vi phạm nộp số tiền phạt còn thiếu theo thủ tục nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
  • Trường hợp số tiền nộp phạt tại quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc quyết định mới nhỏ hơn số tiền nộp phạt mà cá nhân, tổ chức vi phạm đã nộp vào ngân sách nhà nước (B<A) thì cá nhân, tổ chức vi phạm được hoàn trả số tiền phạt nộp thừa.

Bên cạnh đó, Điều 5 của Thông tư 18/2023/TT-BTC cũng chỉ rõ, cá nhân, tổ chức sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp, nếu quá thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà cá nhân tổ chức vẫn chưa nộp đủ tiền.

Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt đến trước ngày cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.

Tuy nhiên, không tính tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp sau:

  • Trong thời hạn được hoãn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
  • Trong thời gian xem xét, quyết định giảm, miễn phần còn lại hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần.

TIN HOT>>Phụ nữ mang thai có bị xử phạt tù?

Tăng phí sát hạch lái xe từ 1/8/2023

Theo quy định tại Thông tư số 37/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính, sẽ tăng phí sát hạch lái xe tất cả các hạng sẽ tăng từ 1/8/2023. Cùng xuphat.com tìm hiểu về quy định mới này nhé!

Từ ngày 1/8/2023, phí sát hạch lái xe sẽ áp dụng theo quy định mới tại Thông tư số 37/2023/TT-BTC ngày 7/6/2023 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng.

Theo đó, mức phí sát hạch lái xe đối với thi sát hạch lái xe các hạng xe A1, A2, A3, A4 gồm: Sát hạch lý thuyết là 60.000 đồng/lần, tăng 20.000 đồng so với mức cũ là 40.000 đồng/lần; sát hạch thực hành là 70.000 đồng/lần, tăng 20.000 đồng so mức cũ 50.000 đồng/lần.

Đối với thi sát hạch lái xe ô tô hạng xe B1, B2, C, D, E, F, phí sát hạch lý thuyết là 100.000 đồng/lần, tăng 10.000 đồng so với mức cũ là 90.000 đồng/lần; sát hạch thực hành trong hình là 350.000 đồng/lần, tăng 50.000 đồng so với mức cũ là 300.000 đồng/lần; sát hạch thực hành trên đường giao thông là 80.000 đồng/lần, tăng 20.000 đồng so với mức cũ 60.000 đồng/lần; sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông là 100.000 đồng/lần.

Tăng phí sát hạch lái xe từ 1/8/2023
Tăng phí sát hạch lái xe từ 1/8/2023

BIỂU MỨC THU PHÍ SÁT HẠCH LÁI XE; LỆ PHÍ CẤP BẰNG, CHỨNG CHỈ ĐƯỢC HOẠT ĐỘNG TRÊN CÁC LOẠI PHƯƠNG TIỆN VÀ LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ, CẤP BIỂN XE MÁY CHUYÊN DÙNG

(Ban hành kèm theo Thông tư số 37/2023/TT-BTC ngày 07 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Số TT

Tên phí, lệ phí

Đơn vị tính

Mức thu

(đồng)

1

Lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng (phương tiện thi công)

a

Cấp lần đầu, cấp có thời hạn, cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký kèm theo biển số

Lần/phương tiện

200.000

b

Cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký không kèm theo biển số

Lần/phương tiện

50.000

c

Cấp giấy chứng nhận đăng ký kèm theo biển số tạm thời

Lần/phương tiện

70.000

d

Đóng lại số khung, số máy

Lần/phương tiện

50.000

2

Lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện

Cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy phép lái xe (quốc gia và quốc tế)

Lần

135.000

3

Phí sát hạch lái xe

a

Đối với thi sát hạch lái xe các hạng xe A1, A2, A3, A4:

– Sát hạch lý thuyết

– Sát hạch thực hành

Lần

Lần

60.000

70.000

b

Đối với thi sát hạch lái xe ô tô (hạng xe B1, B2, C, D, E, F):

– Sát hạch lý thuyết

Lần

100.000

– Sát hạch thực hành trong hình

Lần

350.000

– Sát hạch thực hành trên đường giao thông

Lần

80.000

– Sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông

Lần

100.000

Ghi chú:

1. Mức thu phí sát hạch lái xe quy định tại Thông tư này được áp dụng thống nhất trên cả nước (không phân biệt cơ quan thuộc Trung ương quản lý hay cơ quan thuộc địa phương quản lý).

2. Người dự sát hạch để được cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ phần nào thì nộp phí sát hạch lái xe phần đó (tính theo lần sát hạch: sát hạch lần đầu, sát hạch lại).

xe oto phạt nguộiTRA CỨU
PHẠT NGUỘI