Tra cứu mức phạt

Tra cứu mức phạt

Tiêu chuẩn, điều kiện tham gia lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở

Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở đã được Quốc hội thông qua, trong đó, quy định rõ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia lực lượng này.

Công dân Việt Nam có nguyện vọng và có các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây được xem xét, tuyển chọn tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở:

1. Từ đủ 18 tuổi đến đủ 70 tuổi; trường hợp trên 70 tuổi mà bảo đảm sức khỏe thì Chủ tịch Ủy ban nhân cấp xã xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Công an cấp xã.

2. Có lý lịch rõ ràng; phẩm chất đạo đức tốt; bản thân và gia đình chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành án hình sự ở xã, phường, thị trấn, chấp hành biện pháp tư pháp hoặc chấp hành biện pháp xử lý hành chính. Trường hợp đã chấp hành xong bản án của Tòa án thì phải được xóa án tích; đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính thì phải hết thời hạn được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật.

Công dân Việt Nam có nguyện vọng và có đầy đủ các tiêu chuẩn, điều kiện như quy định đều được xem xét, tuyển chọn tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
Công dân Việt Nam có nguyện vọng và có đầy đủ các tiêu chuẩn, điều kiện như quy định đều được xem xét, tuyển chọn tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

3. Có bằng tốt nghiệp hoặc đã hoàn thành chương trình giáo dục trung học cơ sở trở lên. Đối với khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số thì có thể tuyển chọn người đã học xong chương trình giáo dục tiểu học.

4. Đang thường trú hoặc tạm trú từ 01 năm trở lên và thường xuyên sinh sống tại nơi công dân nộp đơn đề nghị tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở. Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này thì phải đang thường trú hoặc tạm trú tại nơi nộp đơn đề nghị tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

5. Có đủ sức khỏe theo giấy chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật.

Nguồn: Cổng TTĐT Bộ Công an

Bộ Công an lấy ý kiến về mẫu thẻ Căn cước, mẫu giấy Chứng nhận căn cước

Kể từ ngày 01/7/2024, Luật Căn cước sẽ chính thức có hiệu lực. Một trong những điểm mới của Luật Căn cước đó là việc người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch sẽ được cấp giấy chứng nhận căn cước. Nhằm triển khai quy định trên, Bộ Công an đã hoàn thành dự thảo Thông tư quy định về mẫu thẻ Căn cước, mẫu giấy Chứng nhận căn cước để lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức và cá nhân, trong đó có nội dung về mẫu giấy chứng nhận căn cước.

Quy cách thẻ căn cước

Theo dự thảo Thông tư, hai mặt của thẻ căn cước in hoa văn màu xanh chuyển ở giữa màu vàng đến xanh. Nền mặt trước thẻ gồm: Bản đồ hành chính Việt Nam, trống đồng, các hoa văn họa tiết truyền thống trang trí. Nền mặt sau thẻ căn cước gồm: Các hoa văn được kết hợp với hình ảnh hoa sen và các đường cong vắt chéo đan xen. Quốc huy và ảnh của công dân được in màu trực tiếp trên thẻ căn cước.

Màu sắc của các thông tin trên thẻ căn cước

Dòng chữ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM; Độc lập – Tự do – Hạnh phúc; SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM; Independence – Freedom – Happiness; dòng chữ “Identity Card”; biểu tượng chíp; Số định danh cá nhân/No; Họ, chữ đệm và tên/Surname, given names; Ngày, tháng, năm sinh/Date of birth; Giới tính/Sex; Quốc tịch/Nationality; Nơi cư trú/ Place  of Residence; Nơi đăng ký khai sinh/Place of birthday registration; Có giá trị đến/Date of expiry; Ngày, tháng, năm cấp/Date, month, year; BỘ CÔNG AN/MINISTRY OF PUBLIC SECURITY màu xanh.

Dòng chữ “CĂN CƯỚC”; dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ căn cước màu đỏ.

Số Căn cước; các thông tin của người được cấp thẻ Căn cước; ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng; ngày, tháng, năm được cấp thẻ Căn cước; dòng MRZ, mã QR màu đen.

Mã QR có kích thước 11mm x 11mm, bao gồm những thông tin: Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân của chủ hộ, cha, mẹ, vợ, chồng, con; số Chứng minh nhân dân 9 số của người được cấp thẻ (nếu có); số định danh cá nhân đã hủy (nếu có).

Đáng chú ý, dự thảo Thông tư quy định rõ hai mẫu căn cước cấp cho công dân từ 6 tuổi trở lên và mẫu căn cước cấp cho công dân từ 0 – 6 tuổi. Trong đó, mẫu đề xuất dành cho công dân từ 0 – 6 tuổi sẽ không có ảnh trên căn cước.

Mặt trước của thẻ căn cước cấp cho công dân từ 6 tuổi trở lên.
Mặt trước của thẻ căn cước cấp cho công dân từ 6 tuổi trở lên.

Mặt trước của thẻ căn cước cấp cho công dân từ 0-6 tuổi.
Mặt trước của thẻ căn cước cấp cho công dân từ 0-6 tuổi.

Hình dáng, kích thước, quy cách giấy Chứng nhận căn cướcBên cạnh đó, Chương III dự thảo Thông tư cũng quy định giấy chứng nhận căn cước có hình chữ nhật, kích thước 125 x 170 mm. Nền mặt trước giấy chứng nhận căn cước gồm: Bản đồ hành chính Việt Nam in màu đỏ; trống đồng, các hoa văn họa tiết truyền thống trang trí in màu xanh. Quốc huy được in màu trực tiếp trên giấy chứng nhận căn cước. Dòng chữ “CHỨNG NHẬN CĂN CƯỚC”; dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp giấy Chứng nhận căn cước màu đỏ.
Mẫu giấy Chứng nhận căn cước.

Nội dung giấy Chứng nhận căn cước

Điều 11 dự thảo Thông tư quy định rõ nội dung giấy Chứng nhận căn cước, như sau:

– Bên trái từ trên xuống: Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 15 mm; Ảnh của người được cấp giấy chứng nhận căn cước cỡ 25 x 33 mm; Mã QR code kích thước 18 x 18 mm; Ô vân tay ngón trỏ trái; Ô vân tay ngón trỏ phải.

– Bên phải từ trên xuống: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM; Độc lập – Tự do – Hạnh phúc; Dòng chữ “CHỨNG NHẬN CĂN CƯỚC”; Số ĐDCN; Họ, chữ đệm và tên; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Nơi sinh; Quê quán; Dân tộc; Tôn giáo; Tình trạng hôn nhân; Nơi ở hiện tại; Họ, chữ đệm và tên cha; Quốc tịch; Họ, chữ đệm và tên mẹ; Quốc tịch; Họ, chữ đệm và tên vợ (chồng); Quốc tịch; Họ, chữ đệm và tên của người đại diện hợp pháp, người giám hộ, người được giám hộ; Quốc tịch; Thời hạn sử dụng đến; Ngày, tháng, năm; GIÁM ĐỐC CÔNG AN.

Những trường hợp phải cấp đổi lại thẻ căn cước năm 2024

Toàn văn dự thảo Thông tư được đăng trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an để lấy ý kiến đóng góp trong thời gian 60 ngày kể từ ngày đăng. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể xem toàn văn dự thảo và tham gia đóng góp ý kiến tại đây.

Nguồn: Cổng TTĐT Bộ Công an

Dự thảo Hồ sơ đề nghị xây dựng Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân

Bộ Công an vừa hoàn thành dự thảo Hồ sơ đề nghị xây dựng Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân, gồm 02 Dự thảo: Báo cáo đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan bảo vệ dữ liệu cá nhân; Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân để lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Dự thảo Báo cáo đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan bảo vệ dữ liệu cá nhân 

Dữ liệu cá nhân đã trở thành tài sản và là mục tiêu của các tổ chức tội phạm công nghệ cao. Thực tiễn cho thấy, các tổ chức tội phạm công nghệ cao đã sử dụng nhiều thủ đoạn công nghệ tinh vi, phức tạp để tấn công mạng, chiếm đoạt dữ liệu cá nhân (DLCN) để sử dụng với mục đích xấu.

Trong một không gian mạng kết nối, việc bảo vệ DLCN cần phải được đồng bộ, có sự phối hợp của chủ thể là các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân với các đơn vị nghiệp vụ chuyên trách về an ninh mạng. Chỉ một khâu yếu, một lỗ hổng, đối tượng xấu sẽ lợi dụng để tấn công. Với tốc độ phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin vào các lĩnh vực của đời sống xã hội như hiện nay, DLCN đang trở thành nguồn nguyên liệu cơ bản, ngày càng quan trọng, đóng góp vào phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Dự thảo Báo cáo cũng đánh giá có nhiều mối quan hệ xã hội có liên quan tới DLCN, như: giữa tổ chức thu thập với chủ thể dữ liệu, giữa cơ quan quản lý nhà nước với chủ thể dữ liệu; giữa chủ thể dữ liệu với chủ thể dữ liệu (cá nhân với cá nhân), giữa tổ chức với chủ thể dữ liệu. Mặc dù tồn tại nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau quy định các nội hàm liên quan tới DLCN nhưng chưa có văn bản Luật quy định trực tiếp bảo vệ DLCN. Với sự trùng dẫm, chồng chéo nhưng lại thiếu hiệu lực, hiệu quả như hiện nay, việc xây dựng một văn bản mới, điều chỉnh toàn bộ các vấn đề là cần thiết.

Chế tài xử lý các hành vi vi phạm liên quan tới DLCN hiện còn đang thiếu, yếu về hiệu lực, chưa đủ sức răn đe, xử lý thích đáng đối với hành vi vi phạm. Cần thiết bổ sung, sửa đổi, tập trung thống nhất các chế tài xử lý vi phạm để đáp ứng yêu cầu thực tế của công tác quản lý nhà nước về bảo vệ DLCN, cũng như công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ DLCN.

Dự thảo Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng Luật Bảo vệ DLCN

Đối với dự thảo Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng Luật Bảo vệ DLCN, trong đó đã nêu rõ mục tiêu xây dựng Luật Bảo vệ DLCN góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ DLCN và trách nhiệm bảo vệ DLCN của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Cụ thể là thống nhất thuật ngữ và xây dựng một số khái niệm quan trọng về DLCN, bảo vệ DLCN; xây dựng các nguyên tắc bảo vệ DLCN; quy định về xử lý vi phạm quy định bảo vệ DLCN, quyền và nghĩa vụ của chủ thể dữ liệu, sự đồng ý của chủ thể dữ liệu; quy định xử lý DLCN trong trường hợp không cần sự đồng ý của chủ thể dữ liệu…

Đồng thời, quy định rõ hơn về điều kiện bảo vệ DLCN đối với các tổ chức kinh doanh dịch vụ xử lý DLCN; dịch vụ cung cấp tổ chức, nhân sự bảo vệ DLCN (DPO); biện pháp bảo vệ DLCN, điều kiện bảo đảm hoạt động bảo vệ DLCN. Và hoàn thiện quy định bảo đảm các điều kiện, biện pháp bảo vệ DLCN, cơ quan chuyên trách bảo vệ DLCN và Cổng thông tin quốc gia về bảo vệ DLCN; lực lượng bảo vệ DLCN, gồm: lực lượng chuyên trách, lực lượng tham gia bảo vệ DLCN (bộ phận bảo vệ DLCN, nhân sự bảo vệ DLCN)…

Theo đó, việc ban hành Luật Bảo vệ DLCN là hết sức cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu bảo vệ quyền DLCN; ngăn chặn các hành vi xâm phạm DLCN, gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của cá nhân, tổ chức; nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Dự thảo Thông tư quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước

Toàn văn 02 dự thảo Báo cáo được đăng trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an để lấy ý kiến đóng góp trong thời gian 30 ngày kể từ ngày đăng. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể xem toàn văn dự thảo và tham gia đóng góp ý kiến tại đây.

Nguồn: Cổng TTĐT Bộ Công an

Đề xuất sửa đổi, bổ sung một số quy định về giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự

Bộ Công an dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2022/TT-BCA ngày 12/9/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự; tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự, pháp y trong Công an nhân dân; công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân (CAND) để lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức và cá nhân.

Cán bộ Phòng Kỹ thuật hình sự, Công an TP Hải Phòng tiến hành xét nghiệm, giám định mẫu vật.
Cán bộ Phòng Kỹ thuật hình sự, Công an TP Hải Phòng tiến hành xét nghiệm, giám định mẫu vật.

Theo đó, dự thảo Thông tư này sửa đổi khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 7 quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự như sau:

“1. Viện Khoa học hình sự có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp, Điều 4 Thông tư này; rà soát các trường hợp miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp, tập hợp hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự, trình Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo từng chuyên ngành cụ thể tại Điều 3 Thông tư này thuộc Viện Khoa học hình sự.

2. Cục Điều tra hình sự thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp, Điều 4 Thông tư này; rà soát các trường hợp miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo từng chuyên ngành cụ thể tại Điều 3 Thông tư này thuộc Phòng Giám định kỹ thuật hình sự Bộ Quốc phòng và gửi hồ sơ qua Viện Khoa học hình sự. Viện Khoa học hình sự có trách nhiệm kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an.

3. Phòng Giám định kỹ thuật hình sự thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật giám định tư pháp, Điều 4 Thông tư này; rà soát các trường hợp miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp, báo cáo Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo từng chuyên ngành cụ thể tại khoản 7, khoản 10 Điều 3 Thông tư này thuộc Phòng Giám định kỹ thuật hình sự Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và gửi hồ sơ qua Viện Khoa học hình sự. Viện Khoa học hình sự có trách nhiệm kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an.

4. Công an cấp tỉnh có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật giám định tư pháp, Điều 4 Thông tư này; rà soát các trường hợp miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật giám định tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo từng chuyên ngành cụ thể tại Điều 3 Thông tư này thuộc Phòng Kỹ thuật hình sự và gửi hồ sơ qua Viện Khoa học hình sự. Viện Khoa học hình sự có trách nhiệm kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an.”.

Quy định mới về lực lượng an ninh cơ sở

Toàn văn dự thảo Thông tư được đăng trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an để lấy ý kiến đóng góp trong thời gian 60 ngày kể từ ngày đăng. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể xem toàn văn dự thảo và tham gia đóng góp ý kiến tại đây.

Nguồn: Cổng TTĐT Bộ Công an

Dự thảo Thông tư quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước

Để bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất trong hệ thống pháp luật quy định về các giấy tờ của công dân; đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý dân cư, căn cước góp phần phục vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo đảm an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội của đất nước trong tình hình mới… Bộ Công an hoàn thành dự thảo Thông tư quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước để lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức và cá nhân.

Thông tin số chứng minh nhân dân 9 số được mã hóa, tích hợp trong mã QRcode trên thẻ căn cước
Thông tin số chứng minh nhân dân 9 số được mã hóa, tích hợp trong mã QRcode trên thẻ căn cước

Dự thảo Thông tư này quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước, trong đó có các nội dung như: Tiếp nhận và xử lý thông tin về căn cước của cơ quan, tổ chức, cá nhân; Nội dung thể hiện trên thẻ căn cước đối với thông tin về nơi cư trú; Cấp, cấp đổi, cấp lại căn cước cho các trường hợp không có hoặc không thu nhận được đầy đủ thông tin quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 18 Luật căn cước; Xác nhận thông tin số Chứng minh nhân dân 9 số với số định danh cá nhân; số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại; Tổ chức thu nhận hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân lưu động trong trường hợp cần thiết…

Nội dung thể hiện trên thẻ căn cước đối với thông tin về nơi cư trú

Theo dự thảo Thông tư, thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi thường trú của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có nơi thường trú nhưng có nơi tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi tạm trú của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có nơi thường trú, nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi ở hiện tại của người được cấp thẻ đã được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có thông tin về nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì Cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc khai báo thông tin về cư trú.

Tổ chức thu nhận hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước lưu động trong trường hợp cần thiết

Dự thảo Thông tư quy định cơ quan quản lý căn cước tổ chức cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước tại cơ quan, tổ chức khi có văn bản đề nghị và cơ quan quản lý căn cước có đủ điều kiện về phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật, nguồn nhân lực thực hiện.

Cơ quan quản lý căn cước tổ chức cấp thẻ căn cước tại chỗ ở của công dân đối với trường hợp người già yếu, bệnh tật, ốm đau, khuyết tật không thể đi lại và cơ quan quản lý căn cước có đủ điều kiện về phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật, nguồn nhân lực thực hiện.

Xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 9 số với số định danh cá nhân; số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại

Thông tin số chứng minh nhân dân 9 số được mã hóa, tích hợp trong mã QRcode trên thẻ căn cước. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quét mã và truy xuất thông tin về số chứng minh nhân dân 9 số của công dân khi có yêu cầu khai thác, sử dụng phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác.

Công dân yêu cầu xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 9 số với số định danh cá nhân; số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại trực tiếp tại Cơ quan quản lý căn cước nơi công dân cư trú hoặc gửi yêu cầu qua cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc qua Ứng dụng định danh quốc gia.

Trường hợp thông tin số chứng minh nhân dân 9 số, số định danh cá nhân đã hủy và được xác lập lại được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan quản lý căn cước nơi công dân cư trú có trách nhiệm cấp xác nhận thông tin về số chứng minh nhân dân 9 số, số định danh cá nhân.

Trường hợp thông tin số chứng minh nhân dân 9 số chưa được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý căn cước nơi công dân cư trú có trách nhiệm tra cứu, xác minh để cấp xác nhận thông tin về số chứng minh nhân dân 9 số, số định danh cá nhân.

Thẻ căn cước công dân gắn chip là gì, có bắt buộc không?

Trường hợp từ chối cấp xác nhận thì trả lời công dân bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Toàn văn dự thảo Thông tư được đăng trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an để lấy ý kiến đóng góp trong thời gian 60 ngày kể từ ngày đăng. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể xem toàn văn dự thảo và tham gia đóng góp ý kiến tại đây.

Nguồn: Cổng TTĐT Bộ Công an

xe oto phạt nguộiTRA CỨU
PHẠT NGUỘI