Ví dụ: 29A12345

Tra cứu mức phạt

Tra cứu mức phạt

Đối tượng ném bé trai 4 tuổi xuống sông phải đối diện mức xử phạt nào?

Những ngày qua, dư luận vô cùng phẫn nộ khi một đối tượng nhẫn tâm ném bé trai 4 tuổi của người tình cũ xuống sông nhưng may mắn nạn nhân được người dân cứu sống. 

Nhiều độc giả băn khoăn, với những hành vi trên, đối tượng này có thể chịu trách nhiệm ra sao trước pháp luật? Mời quí vị cùng xuphat.com cùng tìm hiểu.

Vụ việc rùng rợn

Trưa 11/9, đối tượng Huỳnh Hồng Hải (40 tuổi, ở TP Long Xuyên, tỉnh An Giang) lái xe máy chở bé K. (4 tuổi) lên cầu Tôn Đức Thắng rồi ném bé trai từ độ cao 7 m xuống dưới sông. Đây là đoạn sông sâu, nước chảy mạnh nhưng bé trai may mắn thoát chết do được cha con anh Bùi Hữu Thành (39 tuổi, ở TP Cần Thơ) đi ghe ngang qua phát hiện, cứu vớt.

Tiếp nhận tin báo, cơ quan chức năng xác minh và bắt giữ đối tượng Hải. Bước đầu, công an cho biết bé K. là con chị T.T.V. (32 tuổi, ở TP.HCM), người yêu cũ của Hải. Sáng 11/9, K. cùng mẹ tới nhà Hải chơi thì bị Hải chở đi và ném xuống sông.

Đối tượng Hải tại cơ quan công an
Đối tượng Hải tại cơ quan công an

Luật sư nói gì về hành vi tàn độc của đối tượng Hải?

Luật sư Đặng Văn Cường (Trưởng Văn phòng luật sư Chính pháp, Đoàn Luật sư TP Hà Nội) đánh giá: hành vi của Hải thể hiện sự tàn nhẫn, mất nhân tính, trực tiếp xâm phạm tới tính mạng và sức khỏe của trẻ em.

Đây là sự việc có tính chất đặc biệt nghiêm trọng, vì thế cần có sự vào cuộc quyết liệt của các cơ quan có thẩm quyền nhằm đảm bảo tối đa các quyền và lợi ích hợp pháp của bé K. cũng như xử lý nghiêm hành vi của đối tượng Hải theo quy định của pháp luật.

Nhìn nhận dưới góc độ pháp lý, ông Cường cho rằng: với đặc thù lòng sông rộng, sâu, nước chảy siết ở đoạn sông nơi xảy ra sự việc, cộng với chiều cao từ thành cầu xuống mặt nước là 7 m, một người trưởng thành khi rơi từ độ cao đó hoàn toàn có thể bị nguy hiểm về tính mạng. Trong khi đó, nạn nhân lại là một bé trai 4 tuổi, còn non nớt và chưa có khả năng tự bảo vệ.

Do đó, khả năng gây nguy hiểm tới tính mạng nếu rơi từ độ cao này sẽ còn lớn hơn rất nhiều.

Một người trưởng thành, có đầy đủ nhận thức và năng lực hành vi phải hiểu được rằng việc ném bé trai xuống sông là hành động hết sức nguy hiểm, có khả năng tước đoạt tính mạng nạn nhân ngay lập tức.

Khu vực bé trai bị ném xuống sông
Khu vực bé trai bị ném xuống sông

Do đó, dù Hải có ý chí tước đoạt tính mạng của bé trai hay không, hành vi của người này vẫn có dấu hiệu của tội Giết người theo Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015.

Đối với việc bé K. thoát nạn, ông Cường cho biết: đây là sự kiện bất ngờ, nằm ngoài ý chí chủ quan của Hải và không phải căn cứ miễn trách nhiệm hình sự đối với nghi phạm. Tuy nhiên, hành vi của đối tượng Hải khi đó sẽ thuộc trường hợp phạm tội chưa đạt và sẽ được xem xét trách nhiệm ở mức nhẹ hơn so với hình phạt được pháp luật quy định.

Cụ thể, theo các Điều 15, 57 Bộ luật Hình sự 2015, phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội.

Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá 3/4 mức phạt tù mà điều luật quy định.

Đối chiếu với trường hợp của Hải, nếu bị khởi tố về tội Giết người, nghi phạm có thể đối diện tình tiết định khung giết người dưới 16 tuổi theo khoản 1, Điều 123 Bộ luật Hình sự với mức phạt tù 12 – 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

Người dân chăm sóc bé trai sau khi được cứu
Người dân chăm sóc bé trai sau khi được cứu

Tuy nhiên, do thuộc trường hợp phạm tội chưa đạt, mức án cao nhất mà đối tượng Hải có thể đối diện nếu bị quy kết phạm pháp là 20 năm tù.

Ngoài ra, trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan tiến hành tố tụng có thể ghi nhận thêm các tình tiết giảm nhẹ cho người bị buộc tội nếu thể hiện thái độ hợp tác, thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải hay chủ động khắc phục hậu quả.

Khi đó, căn cứ các Điều 51, 54 Bộ luật Hình sự 2015, nếu đủ các tình tiết giảm nhẹ, tòa án có thể xem xét tuyên mức án thấp hơn khung hình phạt mà người bị buộc tội có thể bị VKS truy tố.

Tài xế ôtô vi phạm nồng độ cồn tông chết người rồi bỏ chạy đối mặt mức xử phạt nào?

Tông chết người phụ nữ đi xe đạp điện, tài xế Lê Văn Th. ở Thanh Hóa đã điều khiển ôtô đẩy chiếc xe đạp điện bỏ chạy khoảng 5 km thì bị người dân bắt giữ. Vụ việc vừa xảy ra vào tối ngày 13/9 gây phẫn nộ dư luận. Nhiều người thắc mắc tình huống tài xế uống rượu bia rồi gây tai nạn giao thông thì phải đối mặt với mức xử phạt và mức án cao nhất là như thế nào? Mời quí vị cùng xuphat.com tìm hiểu ngay sau đây.

Chiếc ôtô do tài xế Th. điều khiển bỏ trốn sau khi tông chết người.

Tai nạn kinh hoàng

Theo thông tin ban đầu, vụ tai nạn xảy ra vào khoảng 19 giờ 25 phút cùng ngày, tại đoạn đường trước Công ty TNHH Hoàng Tuấn (đường Cán Cờ, khu phố 2, phường Long Anh, TP Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

Thời điểm trên, bà Nguyễn Thị H. (SN 1981, ngụ xã Hoằng Đồng, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa) điều khiển xe đạp điện đi trên đường Cán Cờ hướng huyện Hoằng Hóa đi TP Thanh Hóa, khi đến trước Công ty TNHH Hoàng Tuấn bất ngờ bị xe ôtô BKS 36A-759.26 do tài xế Lê Văn Th. (SN 1995, ngụ phường Đông Thọ, TP Thanh Hóa) điều khiển đi phía sau cùng chiều tông phải. Hậu quả bà H. tử vong tại hiện trường.

Kiểm tra nồng độ cồn, lực lượng CSGT Công an TP Thanh Hóa xác định trong hơi thở tài xế Th. có kết quả 1.089mg/l.

Theo nhiều nguồn tin, tài xế Lê Văn Th. hiện đang là viên chức của một đơn vị hành chính thuộc cấp sở của tỉnh Thanh Hóa.

Quy định về việc cấm lái xe khi uống rượu bia

Theo khoản 8 của Điều 8 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, có một quy định rõ ràng về hành vi bị cấm liên quan đến việc lái xe dưới tác động của chất cồn. Cụ thể, quy định này nêu rõ hai trường hợp:

– Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường khi có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở.

– Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy khi có nồng độ cồn trong máu vượt quá giới hạn là 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở.

Tuy nhiên, quy định này chỉ áp dụng cho xe mô tô và xe gắn máy, không áp dụng cho các loại xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng. Do đó, trước khi sửa đổi, quy định không cấm hoàn toàn việc lái xe mô tô hoặc xe gắn máy sau khi uống rượu bia.

Và từ năm 2020, quy định này đã được sửa đổi bởi khoản 1 của Điều 35 trong Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia năm 2019. Quy định sửa đổi đã cấm mọi hành vi lái xe dưới tác dụng của chất cồn, bất kể loại phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Điều này có nghĩa là hiện nay, không ai được phép lái xe (bao gồm tất cả các loại xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, mô tô, xe gắn máy và các phương tiện khác) sau khi đã uống rượu bia. Việc vi phạm quy định này có thể bị xem là vi phạm luật giao thông và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

=> Điều này nhằm tăng cường an toàn giao thông và bảo vệ tính mạng của cả người lái và những người tham gia giao thông khác. Việc lái xe sau khi uống rượu bia không chỉ gây nguy hiểm cho bản thân mà còn có thể gây tai nạn và gây hậu quả nghiêm trọng. Do đó, quy định cấm lái xe khi đã uống rượu bia là một biện pháp quan trọng nhằm đảm bảo trật tự an toàn giao thông và giữ gìn sự an toàn cho cộng đồng. Việc tuân thủ và thực hiện quy định này là trách nhiệm của mỗi người tham gia giao thông để đảm bảo an toàn cho bản thân và xã hội.

Uống rượu bia rồi gây tai nạn giao thông thì có bị đi tù không?

Theo quy định tại Điều 260 của Bộ luật Hình sự năm 2015, nếu người lái xe uống rượu, bia và gây ra tai nạn giao thông, thì có thể bị xem là phạm tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Theo đó, việc uống rượu, bia rồi gây tai nạn sẽ quy định tại Điều 260 chia thành các khung hình phạt tương ứng:

Khung 1:

Người tham gia giao thông đường bộ vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ trong một số trường hợp cụ thể sẽ bị áp dụng mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Các trường hợp vi phạm bao gồm:

– Gây tử vong cho 01 người hoặc gây thương tích, tổn hại sức khỏe cho 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

– Gây thương tích, tổn hại sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

– Gây thương tích, tổn hại sức khỏe cho 03 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 121%.

– Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Khung 2: 

Phạm tội thuộc một số trường hợp cụ thể sẽ bị áp dụng mức phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. Các trường hợp vi phạm bao gồm:

– Không có giấy phép lái xe theo quy định.

– Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia với nồng độ cồn vượt quá mức quy định, sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm.

– Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn.

– Không tuân thủ hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông.

– Gây tử vong cho 02 người.

– Gây thương tích, tổn hại sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

– Gây thương tích, tổn hại sức khỏe cho 03 người trở lên với tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 122% đến 200%.

Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

Khung 3: 

Phạm tội thuộc một số trường hợp cụ thể sẽ bị áp dụng mức phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Các trường hợp vi phạm bao gồm:

– Gây tử vong cho 03 người trở lên.

– Gây thương tích, tổn hại sức khỏe cho 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

– Gây thương tích, tổn hại sức khỏe cho 03 người trở lên với tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 201% trở lên.

– Gây thiệt hại về tài sản từ 1.500.000.000 đồng trở lên.

Khung 4: 

Người tham gia giao thông đường bộ vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thương tích, tổn hại sức khỏe cho 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích, tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên với tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, sẽ bị áp dụng mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Như vậy, theo quy định thì người tham gia giao thông đường bộ trong tình trạng sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định và gây tai nạn có thể bị phạt tù từ 3 năm đến 10 năm. Điều này chỉ áp dụng khi có sự vi phạm về an toàn giao thông đường bộ và có mức độ nghiêm trọng nhất định, như làm chết người, gây thương tích nghiêm trọng hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc áp dụng hình phạt cụ thể phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể, quyết định của cơ quan chức năng và tòa án. Những yếu tố như mức độ vi phạm, tổn hại gây ra, tình tiết cụ thể và quyền hạn của tòa án sẽ được xem xét để quyết định mức độ trách nhiệm và hình phạt cuối cùng. Vì vậy, nếu một người uống rượu, bia rồi gây tai nạn giao thông, họ có thể đối mặt với khả năng bị phạt tù trong khoảng thời gian từ 3 năm đến 10 năm, tùy thuộc vào các yếu tố và quyết định của cơ quan chức năng và tòa án.

Một vụ gây TNGT nghiêm trọng do tài xế vi phạm nồng độ cồn

Trách nhiệm bồi thường của người gây ra tai nạn giao thông do uống rượu bia

Theo khoản 1 điều 596 Bộ luật dân sự năm 2015, người gây tai nạn giao thông do uống rượu bia sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại dân sự cho người bị tai nạn.

Theo Điều 590 Bộ luật Dân sự năm 2015, các khoản bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

– Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại.

– Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại. Nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được, thì sẽ áp dụng mức thu nhập trung bình của người lao động cùng loại.

– Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị. Nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người chăm sóc thường xuyên, thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.

– Thiệt hại khác do luật quy định.

Trách nhiệm bồi thường của người gây ra tai nạn giao thông do uống rượu bia là một phần quan trọng của hệ thống pháp luật để đảm bảo công bằng và khuyến khích sự chịu trách nhiệm cá nhân trong hoạt động lái xe. Khi người lái xe uống rượu bia và gây ra tai nạn giao thông, họ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại về sức khỏe và tài sản của người bị hại. Và việc áp dụng trách nhiệm bồi thường đối với người gây tai nạn giao thông do uống rượu bia nhằm khuyến khích sự chấp hành luật pháp, giữ gìn an toàn giao thông và bảo vệ quyền lợi của người bị hại.

Kiểm tra nồng độ cồn, lực lượng CSGT Công an TP Thanh Hóa xác định trong hơi thở tài xế Th. có kết quả 1.089mg/l.

Theo Công an TP Thanh Hóa, nguyên nhân ban đầu do tài xế Th. không chú ý quan sát, không giữ khoảng cách an toàn với xe chạy liền trước, có nồng độ cồn khi điều khiển phương tiện xe ôtô.

Theo nhiều nguồn tin, tài xế Lê Văn Th. hiện đang là viên chức của một đơn vị hành chính thuộc cấp sở của tỉnh Thanh Hóa.

 

 

 

 

Khi nào CSGT được mặc thường phục xử lý vi phạm?

Theo Thông tư 32/2023/TT-BCA, từ ngày 15/9 CSGT được mặc thường phục phối hợp xử lý vi phạm giao thông trong một số trường hợp. Vậy trường hợp nào? Mời quý vị cùng xuphat.com tìm hiểu…

Thông tư 32/2023/TT-BCA (thay thế Thông tư 65/2020/TT-BCA) của Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý, xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của cảnh sát giao thông (CSGT) sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 15/9.

Kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang trong hai trường hợp

Theo đó, tại Điều 11 Thông tư 32/2023/TT-BCA có quy định tổ CSGT sẽ được bố trí một bộ phận cán bộ hóa trang (mặc thường phục), phối hợp với bộ phận cán bộ tuần tra, kiểm soát công khai theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành theo quy định.

Mục đích để thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý, xử phạt vi phạm trên tuyến, địa bàn được phân công.

Một cán bộ CSGT hướng dẫn tài xế thổi nồng độ cồn. Ảnh: PHI HÙNG
Một cán bộ CSGT hướng dẫn tài xế thổi nồng độ cồn. Ảnh: PHI HÙNG

Cũng tại Điều này, việc tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang (mặc thường phục) sẽ chỉ được thực hiện trong 2 trường hợp sau:

Thứ nhất, sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

Thứ hai, đấu tranh phòng, chống tội phạm; tình hình an ninh, trật tự hoặc trật tự, an toàn giao thông đường bộ phức tạp.

Phải đáp ứng được một số điều kiện gì?

Bên cạnh đó, việc CSGT mặc thường phục phối hợp tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm cần phải đáp ứng được một số điều kiện sau:

Phải có kế hoạch tuần tra, kiểm soát được cấp có thẩm quyền theo quy định ban hành. Nội dung kế hoạch phải nêu rõ phương pháp thực hiện, lực lượng, trang phục, phương thức liên lạc…

Cục trưởng Cục CSGT; Giám đốc Công an cấp tỉnh; Trưởng Phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, đường sắt; Trưởng phòng CSGT; Trưởng Công an cấp huyện theo quy định quyết định việc mặc trang phục cảnh sát, mặc thường phục khi tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang.

Bộ phận cán bộ hoá trang và bộ phận cán bộ tuần tra, kiểm soát công khai trong tổ CSGT phải giữ một khoảng cách thích hợp bảo đảm việc xử lý vi phạm kịp thời, đúng pháp luật.

Bộ phận cán bộ hóa trang có nhiệm vụ trực tiếp quan sát, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ giám sát tình hình trật tự, an toàn giao thông, phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và hành vi vi phạm pháp luật khác.

Khi phát hiện vi phạm phải thông báo ngay cho bộ phận tuần tra, kiểm soát công khai để tiến hành dừng phương tiện, kiểm soát, xử lý theo quy định.

CSGT mặc thường phục xử lý vi phạm. Ảnh minh họa
CSGT mặc thường phục xử lý vi phạm. Ảnh minh họa

Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm nghiêm trọng về giao thông đường bộ, an ninh, trật tự xã hội, nếu không ngăn chặn kịp thời sẽ gây hậu quả nguy hiểm thì sử dụng Giấy chứng minh Công an nhân dân để thông báo, vận động nhân dân phối hợp, ngăn chặn ngay hành vi vi phạm.

Sau đó, thông báo và phối hợp với bộ phận cán bộ tuần tra, kiểm soát công khai để giải quyết tại nơi phát hiện vi phạm hoặc đưa đối tượng vi phạm về trụ sở cơ quan công an nơi gần nhất để giải quyết theo quy định.

CSGT được mặc thường phục khi bắn tốc độ không?

Bộ Công an mới đây ban hành văn bản hợp nhất quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của CSGT.

Theo quy định, CSGT khi tuần tra, kiểm soát, xử lý, xử phạt vi phạm sử dụng trang phục cảnh sát, đeo số hiệu CAND. Khi kiểm soát vào buổi tối, ban đêm hoặc ban ngày trong điều kiện thời tiết sương mù, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn, CSGT phải mặc áo phản quang.

Trường hợp kiểm soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ (trong đó có việc bắn tốc độ – PV), CSGT được bố trí một bộ phận mặc thường phục để vận hành, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, giám sát tình hình trật tự, an toàn giao thông, phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và hành vi vi phạm pháp luật khác.

CSGT được mặc thường phục khi bắn tốc độ. (Ảnh minh họa)
CSGT được mặc thường phục khi bắn tốc độ. (Ảnh minh họa)

Khi phát hiện vi phạm, cán bộ CSGT mặc thường phục phải thông báo ngay cho bộ phận tuần tra, kiểm soát công khai để tiến hành kiểm soát, xử lý theo quy định của pháp luật.

Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ thuộc Cục CSGT, Trưởng phòng CSGT, Trưởng Công an cấp huyện trở lên quyết định việc mặc trang phục cảnh sát hoặc thường phục khi sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ. Đồng thời, việc này phải ghi rõ trong kế hoạch tuần tra, kiểm soát.

Kế hoạch tuần tra, kiểm soát được công khai bằng việc niêm yết tại trụ sở tiếp công dân của đơn vị; hoặc đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Cục CSGT, Cổng thông tin điện tử của Công an cấp tỉnh, Phòng CSGT; hoặc công khai trên phương tiện thông tin đại chúng…

Vẫn theo quy định, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ mà CSGT được sử dụng gồm: hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ; cân kiểm tra tải trọng xe cơ giới; máy đo tốc độ có ghi hình ảnh; thiết bị ghi âm và ghi hình; phương tiện đo nồng độ cồn trong hơi thở; thiết bị đo, thử chất ma túy; thiết bị phát hiện giấy tờ, tài liệu giả; thiết bị định vị vệ tinh…

Ảnh: Một trường hợp vi phạm tốc độ trên cao tốc
Ảnh: Một trường hợp vi phạm tốc độ trên cao tốc

Các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được lắp đặt, sử dụng công khai hoặc hóa trang trên các tuyến giao thông đường bộ, tại Trạm CSGT, trên phương tiện giao thông tuần tra, kiểm soát, trang bị cho Tổ CSGT, do cán bộ CSGT trực tiếp vận hành, sử dụng để phát hiện, ghi thu hành vi vi phạm của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

Tài xế say xỉn, tông xe vào CSGT đối mặt mức xử phạt nào?

Sáng 12/9, Công an huyn An Dương (Hi Phòng) cho biết: đã ra lnh tm gi tài xế vi phm nng độ cn, tông CSGT trên địa bàn để điu tra v hành vi chng người thi hành công v. Vậy thể nào là hành vi chng người thi hành công vụ? Và đối tượng có hành vi này phải đối mặt với mức xử phạt nào? Mời quí vị cùng xuphat.com tìm hiểu ngay sau đây.

Hoàng Văn Linh và chiếc xe đối tượng này điều khiển.
Hoàng Văn Linh và chiếc xe đối tượng này điều khiển.

Say xỉn tông thẳng vào CSGT

Trước đó, ngày 10/9, Linh điều khiển xe ô tô biển số 15A-577.63 tham gia giao thông trên địa bàn xã Nam Sơn, An Dương thì được tổ công tác Đội CSGT Công an huyện An Dương ra hiệu lệnh dừng phương tiện để kiểm tra.

Tuy nhiên, Linh không chấp hành mà lái xe bỏ chạy. Lập tức, tổ công tác CSGT sử dụng 3 xe mô tô để truy đuổi nhằm ngăn chặn vi phạm.

Trong quá trình CSGT truy đuổi, Linh liên tục lượn lách, không dừng lại. Khi đến ngã ba Nguyễn Trãi – quốc lộ 5, Linh đã điều khiển ô tô tông thẳng vào đồng chí Vũ Xuân Duy, cán bộ tổ công tác CSGT.

Cú tông khiến đồng chí Duy bị thương tích vùng chân, xe mô tô chuyên dụng hư hỏng. Tuy nhiên, Linh vẫn tiếp tục bỏ chạy.

Đến khoảng 20h20 cùng ngày, khi Linh lái xe đi vào thôn Hoàng Lâu 1, xã Hồng Phong thì dừng lại do đường đi nhỏ không thể tiếp tục di chuyển. Tổ công tác CSGT phối hợp với Công an xã Hồng Phong bắt giữ Linh, đưa về trụ sở để làm việc.

Tại trụ sở công an, kết quả đo nồng độ cồn của Linh cho thấy mức rất cao 0,688 miligam/lít khí thở (mức cao kịch khung xử lý nồng độ cồn theo quy định là 0,4 miligam/lít khí thở).

Ngay sau đó, cơ quan CSĐT Công an huyện An Dương đã ra quyết định tạm giữ đối với Hoàng Văn Linh để điều tra, xử lý theo quy định.

Một trường hợp chống người thi hành công vụ khác
Một trường hợp chống người thi hành công vụ khác

 

Thế nào là chống người thi hành công vụ?

Chống người thi hành công vụ là hành vi dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác gây cản trở quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao của lực lượng thực thi công việc nhà nước. Theo đó, lỗi chống người thi hành công vụ có thể bị phạt hành chính hoặc phạt tù tùy theo trường hợp cụ thể.

Người thi hành công vụ là công chức, viên chức, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, cán bộ được cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao quyền hạn, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, người thi hành công vụ được pháp luật bảo vệ để phục vụ lợi ích của Nhà nước, nhân dân, xã hội (theo Nghị định 208/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/2/2014).

Chống người thi hành công vụ có thể lãnh án lên tới 7 năm tù
Chống người thi hành công vụ có thể lãnh án lên tới 7 năm tù

Tội chống người thi hành công vụ

Điều 330 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã nêu rõ quy định về tội chống người thi hành công vụ. Theo đó, chống đối người thi hành công vụ được hiểu là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng các thủ đoạn khác để cản trở, tấn công người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép họ thực hiện hành vi trái pháp luật.

Tùy vào mức độ phạm tội, người vi phạm sẽ phải chịu xử phạt hành chính, xửphạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù lên đến 03 năm.

 

Mức xử phạt hành vi chống người thi hành công vụ

Khoản 1 Điều 330 Bộ luật Hình sự nêu rõ người nào dùng vũ lực, đe dọa  dùng vũ lực, dùng thủ đoạn để cản trở người thi hành công vụ, hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật sẽ bị cải tạo không giam giữ 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm.

Đối với một trong những trường hợp chống đối người thi hành công vụ sau đây sẽ bị phạt tù từ 02 – 07 năm:

  • Chống người thi hành công vụ có tổ chức.
  • Phạm tội từ 02 lần trở lên.
  • Xúi giục, lôi kéo và kích động người khác phạm tội.
  • Hành vi gây thiệt hại về tài sản từ 50 triệu đồng trở lên.
  • Tái phạm với tính chất nguy hiểm.

Theo Điều 20 Nghị định 167/2013/NĐ-CP hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ phải chịu các mức phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 500.000 – 1.000.000 đồng cho hành vi môi giới, tiếp tay, chỉ dẫn cho cá nhân hoặc tổ chức vi phạm trốn tránh việc kiểm tra, thanh tra, kiểm soát của người thực hiện công vụ.
  • Phạt tiền từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng đối với các hành vi:
    • Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.
    • Có lời nói, hành động lăng mạ, đe dọa, xúc phạm nhân phẩm, danh dự người thi hành công vụ.
    • Xúi giục, lôi kéo hoặc kích động người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra của người thi hành công vụ.
  • Phạt tiền từ 3.000.000 – 5.000.000 đồng đối với các hành vi:
    • Dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để chống đối người thi hành công vụ.
    • Gây thiệt hại về phương tiện, tài sản của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ.
    • Đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất cho người thi hành công vụ để trốn tránh xử lý, xử phạt vi phạm hành chính.

Từ 15/9: CSGT sẽ trực ‘mắt thần’ – camera giao thông 24/24h

Trong Thông tư 32/2023/TT-BCA sẽ có hiệu lực từ 15/9 tới đây, lực lượng CSGT được yêu cầu trực hệ thống camera giám sát 24/24h để kịp thời xử lý, xử phạt các trường hợp vi phạm pháp luật

Trực chiến “mắt thần” 24/24

Theo Điều 9, Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về kiểm soát thông qua hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ thì đơn vị CSGT được giao quản lý hệ thống giám sát phải bố trí cán bộ trực tại Trung tâm điều hành 24/24 giờ để vận hành hệ thống hoạt động liên tục, thông suốt, giám sát tình hình trật tự, an toàn giao thông, trật tự xã hội trên tuyến, phát hiện các hành vi vi phạm về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

Việc phát hiện, xử lý vi phạm thông qua hệ thống giám sát được thực hiện theo quy định tại Điều 19 và Điều 28 Thông tư 32/2023/TT-BCA.

Từ ngày 15/9, hệ thống camera giám sát giao thông – “mắt thần” của CSGT sẽ được túc trực 24/24h.

Hạn chế bỏ lọt vi phạm

Trong khi đó, theo Điều 19, Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về phát hiện vi phạm hành chính thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ thì lực lượng CSGT được sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện, thu thập hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông sẽ có trách nhiệm hợp tác theo yêu cầu kiểm tra, kiểm soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của cán bộ Cảnh sát giao thông.

Kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ là bản ảnh, hình ảnh, phiếu in, chỉ số đo, dữ liệu lưu trong bộ nhớ của các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.

Tất cả bằng chứng thu thập được từ thiết bị nghiệp vụ sẽ được thống kê, lập danh sách, in thành bản ảnh hoặc bản ghi thu về hành vi vi phạm và lưu giữ trong hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an về công tác hồ sơ.

Qua việc theo dõi hệ thống camera giao thông 24/24h, lực lượng CSGT có thể xử lý, xử phạt các vi phạm tốt hơn, hạn chế bỏ lọt vi phạm.

Tổ CSGT cho xem hình ảnh tại nơi kiểm soát

Khi phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được thông tin, hình ảnh về hành vi vi phạm pháp luật của người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ thì lực lượng CSGT có quyền dừng phương tiện giao thông để kiểm soát, xử phạt vi phạm theo quy định.

Trường hợp người vi phạm đề nghị được xem thông tin, hình ảnh, kết quả thu thập được về hành vi vi phạm, Tổ CSGT cho xem tại nơi kiểm soát; nếu chưa có thông tin, hình ảnh, kết quả tại nơi kiểm soát thì hướng dẫn người vi phạm xem khi đến xử lý vi phạm tại trụ sở đơn vị.

Người dân đến giải quyết thủ tục vi phạm được thông báo từ hệ thống camera phạt nguội

Hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ được trang bị, lắp đặt, quản lý, vận hành, sử dụng theo quy định tại Nghị định 135/2021/NĐ-CP quy định về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính và quy định của Bộ Công an về tiêu chuẩn, quy chuẩn, việc quản lý, vận hành, sử dụng, bảo vệ Hệ thống giám sát.

 

 

 

 

 

xe oto phạt nguộiTRA CỨU
PHẠT NGUỘI