Ví dụ: 29A12345

Tra cứu mức phạt

Tra cứu mức phạt

Trộm cướp, cướp giật đồ giả có bị xử lý hình sự?

Vừa qua có một câu hỏi gây tranh luận rất lớn giữa nhiều người sau khi xảy ra vụ cướp giật dây chuyền của người đi đường nhưng thực chất tang vật vụ cướp chỉ là đồ giả, không có giá trị.

Câu hỏi gây tranh cãi: trong trường hợp này, đối tượng có bị xử lý hình sự về tội cướp giật không? Mời các bạn cùng xuphat.com tìm hiểu…

Thế nào là hành vi cướp giật tài sản?

Cướp giật tài sản là việc tội phạm công khai lấy trộm tài sản một cách nhanh chóng nhằm tránh bị chủ sở hữu phản kháng. Hành động này không chỉ gây nguy hiểm đối với xã hội mà còn xâm phạm đến quyền sở hữu cá nhân của người khác và đe dọa an ninh trật tự tại khu vực.

Khi cướp giật tài sản, kẻ phạm tội tấn công một cách táo tợn và khẩn cấp, tận dụng sự bất ngờ và sức mạnh thể chất để giành lợi thế trước chủ tài sản. Trong khoảnh khắc ngắn, chúng chiếm đoạt các tài sản có giá trị như tiền bạc, đồ trang sức, điện thoại di động và các vật phẩm có thể dễ dàng bán được. Bằng cách này, chúng hy vọng thoát khỏi sự truy đuổi của các bên liên quan và trốn thoát một cách nhanh chóng.

Theo Điều 171 BLHS 2015, về mặt chủ quan, kẻ thực hiện hành vi cướp giật tài sản với lỗi cố ý và trực tiếp. Động cơ của tội cướp giật tài sản là động lực nội tại thúc đẩy kẻ phạm tội tiến hành hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách cố ý. Mục đích của tội cướp giật tài sản là kết quả mà người phạm tội hướng đến trong ý thức chủ quan khi thực hiện hành vi phạm tội này.

Hành vi cướp giật vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà không phân biệt đồ giả hay đồ thật. Ảnh minh họa
Hành vi cướp giật vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà không phân biệt đồ giả hay đồ thật. Ảnh minh họa

 

Mục tiêu của chúng có thể là chiếm đoạt tài sản có giá trị, đạt được lợi ích tài chính hoặc khẳng định sự quyền lực và sự kiểm soát đối với người khác. Qua mục đích này, kẻ phạm tội hy vọng đạt được mục tiêu cá nhân và tránh bị trừng phạt của pháp luật.

Về mặt khách quan, tội phạm thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản một cách công khai và nhanh chóng. Điều này đồng nghĩa với việc kẻ phạm tội không che giấu hành vi của mình mà thực hiện trước mặt mọi người, táo bạo và đột ngột, chỉ trong thời gian ngắn.

Trong quá trình thực hiện tội phạm, kẻ phạm tội không sử dụng vũ lực (mặc dù có những trường hợp sử dụng sức mạnh như đạp, xô để làm người bị hại ngã để cướp), không đe dọa hay uy hiếp tinh thần của người bị hại như trong tội cướp tài sản. Thay vào đó, chúng tận dụng sự nhanh nhẹn của bản thân và những lúc người bị hại sơ hở để giật lấy tài sản và tẩu thoát.

Đặc trưng của hành vi chiếm đoạt tài sản trong tội cướp giật là sự bất ngờ và tốc độ. Tội phạm thực hiện hành vi này một cách nhanh chóng, thường chỉ trong vài giây, khiến người bị hại không có thời gian để phản ứng. Ngay sau khi lấy được tài sản, tội phạm cũng nhanh chóng tẩu thoát để tránh bị truy đuổi.

Trong tội cướp giật tài sản, khách thể trực tiếp bị xâm hại là quan hệ sở hữu của tài sản bị tác động. Hành vi cướp giật tài sản đặt trong tình huống mà người phạm tội nhanh chóng tấn công và chiếm đoạt tài sản một cách bất ngờ.

Điều này thường áp dụng đối với các tài sản có tính di động cao như điện thoại di động, ví tiền, túi xách, đồ trang sức và các vật phẩm cá nhân khác. Do tính chất nhanh chóng và bất ngờ của hành vi này, người bị hại thường không có đủ thời gian và cơ hội để phản kháng hoặc bảo vệ tài sản của mình.

Hành vi cướp giật hàng giả vẫn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự ?

Từ những căn cứ trên có thể khẳng định, hành vi cướp giật phải đồ giả vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự bởi vẫn có đủ dấu hiệu cấu thành tội cướp giật tài sản theo Điều 171 BLHS 2015 mà không phân biệt đó là đồ giả hay đồ thật.

Cảnh giác cướp giật
Cảnh giác cướp giật

Về chế tài xử phạt, người thực hiện hành vi cướp giật tài sản của người khác sẽ bị phạt tù từ 1-5 năm.

Mức phạt tù từ 3-10 năm áp dụng với một trong các trường hợp: có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 đến dưới 200 triệu đồng; dùng thủ đoạn nguy hiểm; hành hung để tẩu thoát; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11-30%; phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tái phạm nguy hiểm.

Phạt tù từ 7-15 năm trong trường hợp chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 đến dưới 500 triệu đồng; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31-60%; lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Phạt tù từ 12-20 năm hoặc tù chung thân trong trường hợp chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của một người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của hai người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên; làm chết người; lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Bằng lái xe ô tô có thay cho bằng xe máy A1, A2?

Nhiều người có thắc mắc: Sau khi thi đỗ kỳ thi sát hạch giấy phép lái xe (GPLX) ô tô hạng B2 thì có thể sử dụng bằng lái mới này để thay cho các bằng hạng A1 và A2 khi điều khiển xe máy hay không? Mời quí vị cùng xuphat.com đi tìm câu trả lời rất đáng quan tâm này…

Về nội dung này, đại diện Cục Cảnh sát giao thông (CSGT), Bộ Công an cho biết, GPLX là một trong các loại giấy tờ bắt buộc người điều khiển phương tiện phải mang theo khi tham gia giao thông.

Tại thời điểm CSGT kiểm tra, người điều khiển xe phải xuất trình được GPXL phù hợp với loại xe điều khiển.

Pháp luật chưa qui định việc bằng lái xe ô tô có thể thay thế bằng xe máy hạng A1, A2

Hiện nay, pháp luật không có quy định nào về việc người lái xe được sử dụng GPLX dành cho các loại xe ô tô để thay cho xe mô tô, xe gắn máy. Do đó, người dân cần sử dụng loại bằng lái được cấp phù hợp với loại xe để lưu thông

Thông tư 12/2017/TT-BGTVT ngày 15/4/2017 của Bộ GTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp GPLX cơ giới đường bộ nêu rõ, hệ thống bằng lái xe tại Việt Nam hiện có 11 loại bằng lái và quy định rõ chức năng, giá trị sử dụng của từng loại bằng.

Tài xế không thể dùng bằng lái ô tô để sử dụng khi điều khiển xe máy (ảnh minh họa).
Tài xế không thể dùng bằng lái ô tô để sử dụng khi điều khiển xe máy (ảnh minh họa).

 

Cụ thể, bằng lái hạng A1: Cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50cm3 – dưới 175 cm3; người khuyết tật lái xe mô tô ba bánh dành cho người khuyết tật.

Bằng lái hạng A2: Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175cm3 trở lên, bao gồm các loại xe thuộc phạm vi GPLX hạng A1.

Bằng lái hạng A3: Cấp cho người điều khiển xe mô tô ba bánh, bao gồm các loại xe quy định cho GPLX hạng A1 và xe tương tự, không bao gồm bằng A2. Các loại bằng A1, A2 và A3 không có thời hạn.

Bằng lái hạng A4: Cấp cho người lái các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1.000kg, có thời hạn sử dụng trong 10 năm kể từ ngày cấp.

Bằng lái xe ô tô hạng B1 (hay B11): Cấp cho người lái xe ô tô nhưng không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe gồm ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, ô tô tải và ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500kg, ô tô dùng cho người khuyết tật.

Bằng lái xe ô tô hạng B1 (hay B12): Người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe gồm ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, ôtô tải, ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg, máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg. Bằng lái B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi (đối với nữ) và đủ 60 tuổi (đối với nam).

Bằng lái B2: Cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe gồm xe ô tô 4-9 chỗ ngồi, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn, các loại xe quy định cho GPLX hạng B1. Bằng B2 có thời hạn 10 năm.

Bằng lái xe hạng C: Dành cho người lái xe ô tô 4-9 chỗ, ô tô tải kể cả ô tô tải chuyên dùng và ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500kg trở lên, máy kéo kéo một rơmoóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên, gồm cả các loại xe dùng bằng B1, B2.

Bằng lái xe hạng D: Cấp cho tài xế ô tô chở người từ 10 – 30 chỗ, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C.

Bằng lái xe hạng E: Cấp cho người điều khiển ô tô chở người trên 30 chỗ, các loại xe quy định cho GPLX B1, B2, C, D. Đáng chú ý, người có bằng lái B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải thiết kế không quá 750kg.

Tình huống xử phạt nguội một xe ôtô vi phạm
Tình huống xử phạt nguội một xe ôtô vi phạm

Các loại GPLX hạng C, D, E được dùng trong 5 năm kể từ ngày cấp.

Những lưu ý khác tránh bị xử phạt

Riêng bằng lái hạng F cấp cho người đã có bằng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe ô tô tương ứng kéo rơmoóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750kg, sơmi rơmoóc, ô tô khách nối toa.

Ngoài ra, GPLX hạng F còn phân ra một số hạng cụ thể khác như: FB2 (lái xe ô tô cần bằng B2 có kéo rơmoóc); FC (xe ô tô cần bằng C có kéo rơmoóc, ô tô đầu kéo kéo sơmi rơmoóc, bao gồm B1, B2, C, FB2; FD (lái các loại xe cần bằng D có kéo rơmoóc, gồm cả B1, B2, C, D và FB2; FE…

Giấy phép lái xe các hạng FB2, FC, FD, FE có thời hạn sử dụng trong 5 năm kể từ ngày cấp.

Xuphat.com rất hi vọng thông tin này hữu ích cho nhiều người tránh bị xử phạt không đáng có.

Bà chủ hành hạ, ép thiếu nữ 16 tuổi ăn thằn lằn sống đối mặt với mức xử phạt nào?

Công an huyện Trần Văn Thời (tỉnh Cà Mau) cho biết vừa khởi tố, bắt tạm giam Lê Thị Kiểu (43 tuổi, ngụ thị trấn Sông Đốc, huyện Trần Văn Thời) để điều tra tội Hành hạ người khác. Vậy thế nào là tội hành hạ người khác và đối tượng phải đối mặt mức xử phạt nào? Mời quí vị cùng xuphat.com tìm hiểu…

Hành vi tàn độc

Theo điều tra ban đầu, Kiểu thừa nhận đã hành hạ bé gái 16 tuổi là em N.T.B.V. nhiều lần. Trong đó Kiểu bắt em V. ăn ớt, ăn cá sống, ăn thằn lằn sống,…


Ảnh nạn nhân

Trước đó, bà N.T.T. (ngụ thị trấn Sông Đốc) có nợ bà Lê Thị Kiểu 40 triệu đồng. Giữa tháng 5/2022, bà Kiểu nói với bà T. cho cháu ngoại là em N.T.B.V. đến làm thuê để trừ nợ.

Trong quá trình làm thuê, V. làm không đúng ý bà Kiểu nên bị bà này dùng tay, roi trúc và một số vật dụng khác đánh nhiều lần lên người.

Do sợ tiếp tục bị đánh, V. đã bỏ trốn và tìm người giúp đưa về nhà mẹ ruột ở tỉnh Hậu Giang.

Sau đó, trên mạng xã hội xuất hiện một số đoạn clip ghi lại cảnh em V. kể chuyện mình nhiều lần bị bà Kiểu đánh, bắt ăn ớt, cá sống, thằn lằn sống…

Thế nào là tội “Hành hạ người khác”?

Tội “Hành hạ người khác” hiện nay được quy định tại Điều 140, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. Theo đó, hành hạ người khác được hiểu là đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình và bị xử lý hình sự. Cụ thể:

– Hành vi đối xử tàn ác là làm cho nạn nhân đau đớn về thể xác và đè nén, áp bức về tinh thần như: Bỏ đói, đánh đập,… và các hành vi đối xử tàn ác thường lặp đi lặp lại. kéo dài trong khoảng thời gian nhất định.

– Hành vi làm nhục là làm cho nạn nhân bị đau đớn về tinh thần, nhân phẩm bị bêu xấu, xuyên tạc bằng các hành vi: Chửi rủa, xỉ vả người khác trước đám đông, tung tin đồn không đúng sự thật khiến danh dự, nhân phẩm của người khác bị ảnh hưởng…

Đáng lưu ý, nạn nhân của tội “Hành hạ người khác” là những người có quan hệ lệ thuộc với người có hành vi hành hạ nhưng không phải là quan hệ ông bà, cha mẹ, vợ chồng hay con cái mà là trong các quan hệ xã hội, tôn giáo, công việc…

Ví dụ: Quan hệ lệ thuộc giữa người chủ và người làm công, giữa bác sĩ với bệnh nhân, học trò với thầy cô giáo…

Điều này có nghĩa, trường hợp nạn nhân có mối quan hệ hôn nhân, gia đình đối với người có hành vi hành hạ thì không cấu thành tội “Hành hạ người khác” mà hành vi này sẽ cấu thành tội “Ngược đãi hoặc hành hạ ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình” được quy định tại Điều 151, Bộ luật Hình sự.

Bên cạnh đó, nếu như tội “Hành hạ người khác” cấu thành hình thức tức chỉ cần có hành vi phạm tội thì được xem là tội phạm hoàn thành, trong khi đó tội “Ngược đãi hoặc hành hạ ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình” lại có cấu thành hình thức tức hành vi phạm tội phải để lại hậu quả (thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần…) thì tội phạm mới được coi là hoàn thành.

Mức phạt tội “Hành hạ người khác” thế nào?

Tại Điều 140, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định mức phạt tội “Hành hạ người khác” cụ thể như sau:

– Khung 01: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng – 02 năm với trường hợp đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình (không thuộc trường hợp ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình).

– Khung 02: Phạt tù từ 01 – 03 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

– Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

– Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỉ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên;

– Đối với 02 người trở lên.

 

Trúng đấu giá biển số xe “khủng” rồi rao bán hoặc bỏ cọc có bị xử phạt không?

Những ngày qua, dư luận xôn xao khi hàng loạt biển số xe đẹp trúng đấu giá với số tiền chủ nhân bỏ ra lớn đến …không tưởng. Ngay sau đó, một số biển số xe trúng đấu giá đã được chủ nhân rao bán trên mạng xã hội với mức chênh so với giá thực tế. Câu hỏi được nhiều người đặt ra là các chủ nhân rao bán lấy chênh lệch cao hoặc bỏ cọc có bị xử phạt không? Mời quí vị cùng xuphat.com tìm hiểu vấn đề pháp lý rất đáng quan tâm này nhé.

Ngày 15/9/2023, phiên đấu giá biển số xe đầu tiên tại Việt Nam đã diễn ra thành công khi 11 biển số đẹp đã tìm thấy chủ nhân. Biển số xe trúng đấu giá trong phiên đầu tiên hầu hết đều có mức giá cao hơn so với dự kiến của nhiều người tham gia đấu giá.

Tuy nhiên, một số chủ nhân biển số xe trúng đấu giá đã đăng tải thông tin rao bán với mức chênh cao hơn so với giá trúng đấu được xác nhận trên trang web.

Hàng loạt chủ nhân biển số xe trúng đấu giá rao bán

Trong suốt thời gian đấu giá phiên đầu tiên, báo Dân Việt liên tục trực tiếp đấu giá biển số xe ngày 15/9 với nhiều kết quả bất ngờ. Đáng ý, một đại gia Thanh Hóa đã trúng đấu giá 2 biển số đẹp 51H-8888 và 30K-567.89 với mức giá lần lượt là 32,340 tỷ và 13,075 tỷ đồng.


Người dùng rao bán biển số đẹp

Ngoài ra, còn hàng loạt biển số xe trúng đấu giá khác như 30K-555.55, 36A-999.99, 98A-666.66, các biển số này đều có mức giá khá cao so với dự đoán của nhiều người khi tham gia đấu giá.

Sau khi các biển số xe trúng đấu giá, một số chủ nhân đã rao bán với mức giá chênh so với giá trúng từ đơn vị tổ chức.

Theo đó, biển số xe trúng đấu giá 98A-666.66 được chủ nhân đăng tải thông tin rao bán với mức chênh nhẹ so với giá trúng 3,075 tỷ đồng.

Đáng chú ý, biển số xe trúng đấu giá đẹp nhất của Hà Nội trong phiên đấu giá 15/9 là 30K-555.55 với mức 14,120 tỷ đồng. Sau 7 phút đấu giá, biển số trên đã được nhiều người trả giá đến 14,115 tỷ đồng và vị chủ nhân chỉ trả đúng 1 lần lên 14,120 tỷ đồng và sở hữu biển 30K-555.55.

Tuy nhiên, biển số trúng đấu giá đã được vị đại gia Vĩnh Phúc – Dương Công Minh rao bán với mức giá 20 tỷ đồng. Mức chênh so với giá trúng đấu giá lên đến gần 6 tỷ đồng, được biết nếu dưới 20 tỷ đồng, chủ nhân sẽ giữ lại biển để sử dụng.

Sau khi đăng tải thông tin rao bán biển số 30K-555.55 trên mạng xã hội, nhiều luồng ý kiến trái chiều đã nổ ra. Nhiều người cho rằng, mức giá 20 tỷ là quá cao với biển số 30K-555.55.

Theo tìm hiểu, vị chủ nhân Hyundai Santa Fe đã từng rao bán biển số 30G-999.99 trước thời điểm định danh biển số 15/8 với giá 9 tỷ đồng. Mặc dù vậy, chiếc xe này vẫn không giao dịch thành công và chủ nhân buộc phải để lại sử dụng.

Như vậy, có thể thấy, những biển số trúng đấu giá trong phiên đầu tiên đang bị đẩy giá cao khi quy định cho phép người dân có thể chuyển nhượng, mua bán 1 lần.

Bỏ cọc đấu giá biển số xe bị xử lý như thế nào?

Sau khi phiên đấu giá biển số xe ngày 15/9 kết thúc, người trúng đấu giá sẽ được cung cấp một biên bản cuộc đấu giá để xác nhận việc trúng đấu giá. Việc xác nhận này nhằm đảm bảo quyền lợi của người trúng đấu giá biển số xe.

Trong khi đó, Nghị định số 39/2023/NĐ-CP quy định, trong 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả, Bộ Công an ban hành văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá biển số ô tô của người tham gia.

Đồng thời, những trường hợp trúng đấu giá biển số xe trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có thông báo kết quả phải nộp toàn bộ tiền trúng đấu giá. Sau khi đã nộp đủ tiền trúng đấu giá, người trúng đấu giá biển số xe sẽ có 12 tháng để làm thủ tục đăng ký biển số xe ô tô trúng đấu giá cho xe của mình, nếu không biển số sẽ bị thu hồi.

Chưa có quy định xử lý người bỏ cọc khi trúng đấu giá biển số xe

Về trường hợp, những người trúng đấu giá biển số xe, nhưng không tiến hành thanh toán số tiền còn lại để nhận, hoàn tất thủ tục sẽ bị mất 40 triệu đồng đã đặt cọc. Còn hiện vẫn chưa có chế tài xử phạt đối với những người bỏ cọc đấu giá biển số xe.

Mặc dù chưa có chế tài, quy định xử phạt, nhưng việc trúng đấu giá biển số xe mà không nhận, bỏ cọc sẽ gây mất nhiều thời gian của những người tham gia đấu, khiến người có nhu cầu thực sự chán nản không muốn tham gia những lần sau.

Theo nhiều người nhận xét: để tránh tình trạng đẩy giá ảo, “đấu cho vui”, đơn vị tổ chức đấu giá cần tăng số tiền đặt cọc với những biển số đẹp lên chừng 500 triệu đồng, tránh tình trạng bỏ cọc. Còn với mức 40 triệu đồng, nhiều người sẵn sàng bỏ cọc khi không đủ khả năng trả cho biển số trúng đấu giá.

Theo thông báo mới nhất của Công ty đấu giá Hợp danh Việt Nam, phiên đấu giá thứ 2 và 3 sẽ diễn ra trong 2 ngày 21-22/8/2023, hiện đã công bố 36 biển số đẹp sẽ đấu giá tiếp theo.

Người dân cần đặt cọc trước đó khoảng 2 ngày để tham gia đấu giá.

Vụ thầy giáo xe tập lái bị tông tử vong: Ai chịu trách nhiệm?

Liên quan đến vụ tai nạn ô tô CX5 tông xe tập lái khiến thầy giáo tử vong, nữ học viên may mắn bị thương nhẹ vào ngày 18/9, nhiều câu hỏi được đặt ra về trách nhiệm của người gây ra vụ tai nạn, về điều kiện của phương tiện bị tai nạn. Mời quí vị cùng xuphat.com theo dõi những thông tin mới nhất…

Xe tập lái đủ điều kiện an toàn dạy lái

Qua kiểm tra, chiếc xe tập lái BKS 48A-094.26 (nhãn hiệu KIA, loại ô tô con tập lái) thuộc Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp Đại Lợi. Xe còn hạn đăng kiểm đến ngày 8/3/2024 và đủ điều kiện an toàn tham gia dạy lái.

Xe được cấp Giấy phép tập lái có thời hạn đến 8/3/2024, được phép tập lái trên đường Hồ Chí Minh thuộc địa bàn tỉnh Đắk Nông. Xe hoàn toàn đủ điều kiện tham gia dạy lái nhưng tai nạn xảy ra khiến thầy giáo tử vong là điều đáng tiếc.

Hiện, nguyên nhân vụ tai nạn đang được cơ quan chức năng điều tra, làm rõ“, Phó giám đốc Sở GTVT Đắk Nông nói.

Chiếc xe tập lái bị xe CX5 tông bể nát phần đầu khiến thầy giáo ngồi ghế phụ tử vong
Chiếc xe tập lái bị xe CX5 tông bể nát phần đầu khiến thầy giáo ngồi ghế phụ tử vong

Trước đó, vào lúc 16h45 ngày 17/9, tại Km 1849+700 đường Hồ Chí Minh (đoạn qua thôn Thuận Nam, xã Thuận An, Đắk Mil) xảy ra vụ tai nạn giữa hai ô tô khiến thầy dạy xe tập lái tử vong.

Vào thời điểm trên, ô tô CX5 BKS 48A – 045.57 do anh Phạm Văn Thương (26 tuổi) điều khiển lưu thông trên đường Hồ Chí Minh theo hướng huyện Đắk Mil đi huyện Đắk Song. Khi chạy đến địa điểm trên, bất ngờ tông mạnh vào bên phụ xe tập lái BKS 48A-094.26 do học viên Ng.Tr.T.T (26 tuổi) điều khiển lưu thông theo hướng ngược lại, bên cạnh có thầy giáo Y Win (34 tuổi, ngụ xã Thuận An, Đắk Mil).

Hậu quả khiến anh Y Win tử vong, học viên T may mắn bị thương nhẹ. Về phần xe BKS 48A-045.57, sau cú tông mạnh các túi khí bung, tài xế cũng bị thương nhẹ.

Ai sẽ chịu trách nhiệm vụ tai nạn?

Trả lời câu hỏi “Ai sẽ chịu trách nhiệm vụ tai nạn?”, một số Luật sư cho biết: “Đối với học viên lái xe, nếu đã đăng ký theo đúng quy định chương trình đào tạo sát hạch giấy phép lái xe, về phía trung tâm đào tạo cũng đáp ứng đầy đủ quy định pháp luật tại thời điểm xảy ra tai nạn học viên đi đúng làn đường, đúng tốc độ thì học viên sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự”.

Trường hợp tại thời điểm xảy ra tai nạn, học viên cố ý điều khiển phương tiện vượt quá tốc độ cho phép hoặc đi sai làn đường theo hướng dẫn của giáo viên dạy thực hành, khi đó sẽ có thể phải chịu truy cứu trách nhiệm hình sự với “tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ” được quy định tại Điều 260 Bộ luật Hình sự.

Cả 2 xe nát phần đầu
Cả 2 xe nát phần đầu

Đối với người đàn ông điều khiển ô tô CX5, nếu qua quá trình điều tra xác định đi đúng làn đường, tốc độ, có đầy đủ giấy phép lái xe, không sử dụng rượu bia, các chất kích thích và nguyên nhân xảy ra tai nạn do lỗi từ phía xe của học viên lái xe thì khi đó sẽ không chịu truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trường hợp nếu xác định khi điều khiển phương tiện có một trong các lỗi như đi sai làn đường, quá tốc độ hoặc sử dụng rượu bia, các chất kích thích dẫn đến tai nạn hậu quả làm chết người thì có thể phạm tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ” được quy định tại Điều 260 Bộ luật Hình sự.

Tuy nhiên, nếu có thêm các tình tiết định khung như điều khiển phương tiện trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác; Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn thì khung hình phạt là 3-10 năm.

Về mặt dân sự, căn cứ Điều 590, 591 Bộ luật Dân sự năm 2015, người được xác định có lỗi sai dẫn đến chết người sẽ phải chịu các loại chi phí bồi thường gồm: Thiệt hại bồi thường về tài sản, chi phí mai táng, chi phí cấp dưỡng, bồi thường tổn thất về mặt tinh thần do hai bên thỏa thuận, trường hợp không thỏa thuận được thì không quá 100 lần mức lương cơ sở (lương cơ sở hiện tại là 1.800.000 đồng).

xe oto phạt nguộiTRA CỨU
PHẠT NGUỘI