Giao thông 24h

Mức thu lệ phí trước bạ với xe máy hiện nay là bao nhiêu?

Mức thu lệ phí trước bạ với xe máy hiện nay là bao nhiêu?

Thời hạn ra thông báo nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy? Mức thu lệ phí trước bạ với xe máy hiện nay là bao nhiêu?

Thời hạn ra thông báo nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy?

Căn cứ Điều 13 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Các trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo nộp thuế
1. Trường hợp cơ quan thuế tính thuế, thông báo số tiền thuế phải nộp theo hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, đối với các trường hợp cụ thể như sau:

g) Lệ phí trước, bạ (trừ nhà, đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều này).

4. Thời hạn cơ quan thuế ban hành thông báo nộp thuế kể từ ngày nhận được hồ sơ khai thuế hợp pháp, đầy đủ, đúng mẫu quy định của người nộp thuế đối với các trường hợp cụ thể như sau:

c) Ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo đối với các trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều này.

Theo quy định trên đối với trường hợp lệ phí trước bạ thì thời hạn cơ quan thuế ban hành thông báo nộp thuế kể từ ngày nhận được hồ sơ khai thuế hợp pháp, đầy đủ, đúng mẫu quy định của người nộp thuế là ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo.

Thời hạn ra thông báo nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy?
Thời hạn ra thông báo nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy?

Mức thu lệ phí trước bạ với xe máy hiện nay là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 175/2025/NĐ-CP có nêu rõ như sau:

Điều 8. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
[…]
4. Xe máy: Mức thu là 2%. Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%.
[…]
Theo đó mức thu lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2% đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%.

Mức thu lệ phí trước bạ với xe máy hiện nay là bao nhiêu?
Mức thu lệ phí trước bạ với xe máy hiện nay là bao nhiêu?

Giá tính lệ phí trước bạ xe máy quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị định 175/2025/NĐ-CP có nêu rõ như sau:

Giá tính lệ phí trước bạ

3. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là ô tô) và xe máy quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 3 Nghị định này (trừ xe ô tô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng) là giá tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành.
a) Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ của từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ.
Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại ô tô, xe máy (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Trường hợp phát sinh loại ô tô, xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì cơ quan thuế cấp tỉnh căn cứ vào cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này để quyết định giá tính lệ phí trước bạ của từng loại ô tô, xe máy mới phát sinh trên địa bàn tỉnh (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe).
c) Trường hợp phát sinh ô tô, xe máy có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ mà giá chuyển nhượng ô tô, xe máy trên thị trường tăng hoặc giảm từ 5% trở lên so với giá tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì cơ quan thuế cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước ngày mùng 5 tháng cuối quý.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, ban hành Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung trước ngày 25 của tháng cuối quý để áp dụng kể từ ngày đầu của quý tiếp theo. Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung được ban hành theo quy định về ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ quy định tại điểm a khoản này.

Theo đó, giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy (trừ xe ô tô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng) là giá tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành.

– Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ của từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ.

Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại ô tô, xe máy (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP

– Trường hợp phát sinh loại ô tô, xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì cơ quan thuế cấp tỉnh căn cứ vào cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP để quyết định giá tính lệ phí trước bạ của từng loại ô tô, xe máy mới phát sinh trên địa bàn tỉnh (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe).

– Trường hợp phát sinh ô tô, xe máy có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ mà giá chuyển nhượng ô tô, xe máy trên thị trường tăng hoặc giảm từ 5% trở lên so với giá tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì cơ quan thuế cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước ngày mùng 5 tháng cuối quý.

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, ban hành Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung trước ngày 25 của tháng cuối quý để áp dụng kể từ ngày đầu của quý tiếp theo. Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung được ban hành theo quy định về ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ quy định tại điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.

>>> XEM THÊM: Luatgia.com.vn

Mức phạt lỗi đi ngược chiều năm 2025 đối với xe máy, ô tô

Mức phạt lỗi đi ngược chiều năm 2025 đối với xe máy, ô tô

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp nội dung về mức phạt lỗi đi ngược chiều năm 2025 đối với xe máy, ô tô theo quy định mới.

Mức phạt lỗi đi ngược chiều năm 2025 đối với xe máy

Căn cứ Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

[….]

7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định; điều khiển xe đi trên vỉa hè, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua vỉa hè để vào nhà, cơ quan;

[….]

10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn theo quy định mà gây tai nạn giao thông; điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông;

[…]

Theo đó mức phạt lỗi xe máy đi ngược chiều năm 2025 cụ thể là:

(1) Mức phạt lỗi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định

– Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng;

– Trừ 02 điểm GPLX (Theo điểm a khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).

(2) Mức phạt lỗi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông.

– Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 14 triệu đồng;

– Trừ 10 điểm GPLX (Theo điểm d khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).

Mức phạt lỗi đi ngược chiều năm 2025 đối với xe máy
Mức phạt lỗi đi ngược chiều năm 2025 đối với xe máy

Mức phạt lỗi đi ngược chiều năm 2025 đối với ô tô

Đối với mức phạt lỗi ô tô đi ngược chiều năm 2025 thì được quy định tại Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP như sau:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

[…]

9. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

[…]

d) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 11 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.

[…]

10. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

[…]

b) Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1; điểm c khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm n, điểm o, điểm p, khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d khoản 4; điểm c, điểm d, điểm e, điểm h, điểm n, điểm o, điểm q khoản 5; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều này.

11. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

[…]

đ) Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, quay đầu xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.

Như vậy, mức phạt lỗi đi ngược chiều năm 2025 đối với ô tô cụ thể là:

(1) Mức phạt lỗi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 11 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định

– Phạt tiền từ 18 triệu đồng đến 20 triệu đồng;

– Trừ 04 điểm GPLX (Theo điểm b khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).

(2) Mức phạt lỗi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông

– Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 22 triệu đồng;

– Trừ 10 điểm GPLX (Theo điểm d khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).

(3) Mức phạt lỗi đi ngược chiều trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.

– Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng;

– Trừ 10 điểm GPLX (Theo điểm d khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).

Mức phạt lỗi đi ngược chiều năm 2025 đối với ô tô
Mức phạt lỗi đi ngược chiều năm 2025 đối với ô tô

Quy định về Tránh xe đi ngược chiều?

Quy định về Tránh xe đi ngược chiều được quy định tại Điều 17 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, cụ thể như sau:

(1) Trên đường không phân chia thành hai chiều xe chạy riêng biệt, hai xe đi ngược chiều tránh nhau, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ và cho xe đi về bên phải theo chiều xe chạy của mình.

(2) Các trường hợp nhường đường khi tránh nhau bao gồm:

– Nơi đường hẹp chỉ đủ cho một xe chạy và có chỗ tránh xe thì xe nào ở gần chỗ tránh hơn phải vào vị trí tránh, nhường đường cho xe đi ngược chiều;

– Xe xuống dốc phải nhường đường cho xe lên dốc;

– Xe có chướng ngại vật phía trước phải nhường đường cho xe không có chướng ngại vật phía trước.

Năm 2026, bằng lái xe C1 lái được xe bao nhiêu tấn?

Năm 2026, bằng lái xe C1 lái được xe bao nhiêu tấn?

Năm 2026, bằng lái xe C1 lái được xe bao nhiêu tấn? Có thể nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C1 lên những hạng nào?

Năm 2026, bằng lái xe C1 lái được xe bao nhiêu tấn?

Căn cứ theo Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định giấy phép lái xe như sau:

Điều 57. Giấy phép lái xe
1. Giấy phép lái xe bao gồm các hạng sau đây:
a) Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW;
b) Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;
c) Hạng B1 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;
d) Hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg;
đ) Hạng C1 cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B;
[…]
Như vậy, năm 2026, bằng lái xe C1 cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500 kg (tức 3,5 tấn đến 7,5 tấn).

Đồng thời, các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B.

Năm 2026, bằng lái xe C1 lái được xe bao nhiêu tấn?
Năm 2026, bằng lái xe C1 lái được xe bao nhiêu tấn?

Giấy phép lái xe hạng C1 có thời hạn 5 năm hay 10 năm?

Căn cứ khoản 5 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định giấy phép lái xe như sau:

Điều 57. Giấy phép lái xe
[…]
2. Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật được cấp giấy phép lái xe hạng A1.
Người khuyết tật điều khiển xe ô tô số tự động có kết cấu phù hợp với tình trạng khuyết tật thì được cấp giấy phép lái xe hạng B.
3. Người điều khiển xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ phải sử dụng giấy phép lái xe có hạng phù hợp với xe ô tô tải hoặc xe ô tô chở người tương ứng.
4. Người điều khiển xe ô tô có thiết kế, cải tạo với số chỗ ít hơn xe cùng loại, kích thước giới hạn tương đương phải sử dụng giấy phép lái xe có hạng phù hợp với xe ô tô cùng loại, kích thước giới hạn tương đương và có số chỗ nhiều nhất.
5. Thời hạn của giấy phép lái xe được quy định như sau:
a) Giấy phép lái xe các hạng A1, A, B1 không thời hạn;
b) Giấy phép lái xe hạng B và hạng C1 có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp;
c) Giấy phép lái xe các hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp.
[…]
Như vậy, theo quy định, giấy phép lái xe hạng C1 có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp.

Giấy phép lái xe hạng C1 có thời hạn 5 năm hay 10 năm?
Giấy phép lái xe hạng C1 có thời hạn 5 năm hay 10 năm?

Có thể nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C1 lên những hạng nào?

Tại Điều 60 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định giấy phép lái xe như sau:

Điều 60. Đào tạo lái xe
1. Người có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe phải được đào tạo nội dung lý thuyết và thực hành theo chương trình đào tạo quy định cho từng hạng giấy phép lái xe.
2. Người học lái xe phải được đào tạo tại các cơ sở đào tạo lái xe hoặc các hình thức đào tạo lái xe khác để cấp mới hoặc nâng hạng giấy phép lái xe.
3. Việc đào tạo để nâng hạng giấy phép lái xe thực hiện đối với những đối tượng sau đây:
a) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B lên hạng C1 hoặc lên hạng C hoặc lên hạng D1 hoặc lên hạng D2;
b) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C1 lên hạng C hoặc lên hạng D1 hoặc lên hạng D2;
[…]
Như vậy, có thể nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C1 lên hạng C hoặc lên hạng D1 hoặc lên hạng D2.

 

Ô tô chạy vượt quá tốc độ 40km/h bị phạt tiền bao nhiêu?

Ô tô chạy vượt quá tốc độ 40km/h bị phạt tiền bao nhiêu?

Ô tô chạy vượt quá tốc độ 40km/h bị phạt tiền bao nhiêu theo Nghị định 168? Ô tô chạy vượt quá tốc độ thì bị trừ bao nhiều điểm giấy phép lái xe? Những quy định hiện nay đối với việc vượt xe và nhường đường cho xe xin vượt?

Ô tô chạy vượt quá tốc độ 40km/h bị phạt tiền bao nhiêu theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP?

Căn cứ vào điểm a khoản 7 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 6. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[…..]
7. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h;
b) Điều khiển xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ đi vào đường cao tốc;
c) Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp khi gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe ở làn dừng xe khẩn cấp trên đường cao tốc; không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp, không đặt biển cảnh báo “Chú ý xe đỗ” (hoặc đèn cảnh báo) về phía sau xe khoảng cách tối thiểu 150 mét khi dừng xe, đỗ xe trong trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe trên một phần làn đường xe chạy trên đường cao tốc.
8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.
[…..]
Như vậy, dựa vào quy định trên, ô tô chạy vượt quá tốc độ quy định trên 35km/h bị phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng.

Do đó, đối với trường hợp ô tô chạy vượt quá tốc độ quy định là 40km/h sẽ bị phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng theo như quy định của pháp luật.

Ô tô chạy vượt quá tốc độ 40km/h bị phạt tiền bao nhiêu theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP? (Hình từ Internet)
Ô tô chạy vượt quá tốc độ 40km/h bị phạt tiền bao nhiêu theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP? (Hình từ Internet)

Ô tô chạy vượt quá tốc độ thì bị trừ bao nhiêu điểm giấy phép lái xe?

Ô tô chạy vượt quá tốc độ tùy vào từng trường hợp mà bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

– Đối với trường hợp ô tô chạy vượt quá từ 10km/h đến 20 km/h thì bị trừ 02 điểm giấy phép lái xe, căn cứ vào điểm đ khoản 5 và điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP;

– Đối với trường hợp ô tô chạy vượt quá trên 20km/h đến 25 km/h thì bị trừ 04 điểm giấy phép lái xe, căn cứ vào điểm a khoản 6 và điểm b khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP;

– Đối với trường hợp ô tô chạy vượt quá trên 35 km/h thì bị trừ 06 điểm giấy phép lái xe, căn cứ vào Điểm a khoản 7 và điểm c khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.

Ô tô chạy vượt quá tốc độ thì bị trừ bao nhiêu điểm giấy phép lái xe? (Hình từ Internet)
Ô tô chạy vượt quá tốc độ thì bị trừ bao nhiêu điểm giấy phép lái xe? (Hình từ Internet)

Những quy định hiện nay đối với việc vượt xe và nhường đường cho xe xin vượt?

Căn cứ vào Điều 14 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về vượt xe và nhường đường cho xe xin vượt như sau:

(1) Vượt xe là tình huống giao thông trên đường mà mỗi chiều đường xe chạy chỉ có một làn đường dành cho xe cơ giới, xe đi phía sau di chuyển sang bên trái để di chuyển lên trước xe phía trước.

Trên đường có từ hai làn đường dành cho xe cơ giới cùng chiều trở lên được phân biệt bằng vạch kẻ đường, xe đi phía sau di chuyển lên trước xe phía trước thì áp dụng quy tắc sử dụng làn đường quy định tại Điều 13 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.

(2) Khi vượt các xe phải vượt bên trái; trường hợp khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái hoặc khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái thì được vượt về bên phải.

(3) Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác, đã có tín hiệu rẽ phải và tránh về bên phải.

(4) Khi có xe xin vượt, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía trước phải quan sát phần đường phía trước, nếu đủ điều kiện an toàn thì phải giảm tốc độ, có tín hiệu rẽ phải để báo hiệu cho người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía sau biết được vượt và đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được cản trở đối với xe xin vượt.

Trường hợp có chướng ngại vật hoặc không đủ điều kiện an toàn thì người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía trước có tín hiệu rẽ trái để báo hiệu cho người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía sau biết là chưa được vượt.

(5) Xe xin vượt phải có báo hiệu nhấp nháy bằng đèn chiếu sáng phía trước hoặc còi, trừ loại xe thô sơ không có đèn chiếu sáng và còi, khi vượt xe phải có tín hiệu báo hướng chuyển, tín hiệu báo hướng chuyển được sử dụng, bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía trước và phía sau trong suốt quá trình vượt xe; trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.

(6) Không được vượt xe trong trường hợp sau đây:

+ Khi không bảo đảm các điều kiện quy định tại (3);

+ Trên cầu hẹp có một làn đường;

+ Đường cong có tầm nhìn bị hạn chế;

+ Trên đường hai chiều tại khu vực đỉnh dốc có tầm nhìn bị hạn chế;

+ Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;

+ Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;

+ Khi gặp xe ưu tiên;

+ Ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường;

+ Khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường;

+ Trong hầm đường bộ.

Xe máy leo lề phạt bao nhiêu năm 2025?

Xe máy leo lề phạt bao nhiêu năm 2025?

Xe máy leo lề phạt bao nhiêu năm 2025? Các hành vi mà người đi xe máy không được thực hiện? Có những giấy phép lái xe dành cho xe máy?

Xe máy leo lề phạt bao nhiêu năm 2025?

Căn cứ khoản 7 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về mức phạt xe máy leo lề như sau:

Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[…]
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định; điều khiển xe đi trên vỉa hè, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua vỉa hè để vào nhà, cơ quan;
b) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
c) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
d) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
đ) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.
[…]
13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3; khoản 5; điểm b, điểm c, điểm d khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 4; điểm a khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 7, điểm c khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 8, khoản 10 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.
Như vậy, từ ngày 01/01/2025, người điều khiển xe máy leo lề phạt (hay là đi trên vỉa hè) sẽ bị xử phạt hành chính từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua vỉa hè để vào nhà, cơ quan.

Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt hành chính, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm nêu trên còn bị trừ điểm giấy phép lái xe thêm 02 điểm.

Xe máy leo lề phạt bao nhiêu năm 2025? (Hình từ Internet)
Xe máy leo lề phạt bao nhiêu năm 2025? (Hình từ Internet)

Các hành vi mà người đi xe máy không được thực hiện?

Theo khoản 3, khoản 5 Điều 33 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:

Điều 33. Người lái xe, người được chở, hàng hóa xếp trên xe mô tô, xe gắn máy
[…]
3. Người lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Đi xe dàn hàng ngang;
b) Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;
c) Sử dụng ô, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;
d) Buông cả hai tay; đi xe bằng một bánh đối với xe mô tô, xe gắn máy hai bánh; đi xe bằng hai bánh đối với xe mô tô, xe gắn máy ba bánh;
đ) Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt vật nuôi, mang, vác và chở vật cồng kềnh; chở người đứng trên xe, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe quá giới hạn quy định;
e) Ngồi về một bên điều khiển xe; đứng, nằm trên xe điều khiển xe; thay người lái xe khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;
g) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
[…]
5. Xe mô tô, xe gắn máy không được xếp hàng hóa vượt quá chiều rộng giá đèo hàng về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá về phía sau giá đèo hàng 0,5 mét theo thiết kế của nhà sản xuất; chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 02 mét.
Theo đó, từ 01/01/2025, các hành vi mà người đi xe máy không được thực hiện bao gồm:

(1) Đi xe dàn hàng ngang;

(2) Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;

(3) Sử dụng ô, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;

(4) Buông cả hai tay; đi xe bằng một bánh đối với xe mô tô, xe gắn máy hai bánh; đi xe bằng hai bánh đối với xe mô tô, xe gắn máy ba bánh;

(5) Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt vật nuôi, mang, vác và chở vật cồng kềnh; chở người đứng trên xe, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe quá giới hạn quy định;

(6) Ngồi về một bên điều khiển xe; đứng, nằm trên xe điều khiển xe; thay người lái xe khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;

(7) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

(8) Không được xếp hàng hóa vượt quá chiều rộng giá đèo hàng về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá về phía sau giá đèo hàng 0,5 mét theo thiết kế của nhà sản xuất; chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 02 mét.

Các hành vi mà người đi xe máy không được thực hiện?
Các hành vi mà người đi xe máy không được thực hiện?

Có những giấy phép lái xe dành cho xe máy?

Theo điểm k khoản 1 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:

Điều 57. Giấy phép lái xe
1. Giấy phép lái xe bao gồm các hạng sau đây:
a) Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW;
b) Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;
c) Hạng B1 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;
d) Hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg;
[…]
Theo đó, từ 01/01/2025, có những giấy phép lái xe cho người đi xe máy (hay xe mô tô) bao gồm:

– Hạng A1 cấp cho người lái xe máy hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW;

– Hạng A cấp cho người lái xe máy hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;

– Hạng B1 cấp cho người lái xe máy ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

xe oto phạt nguộiTRA CỨU
PHẠT NGUỘI