Ví dụ: 29A12345

Search Results for: phạt nguội

Thẻ căn cước công dân gắn chip là gì, có bắt buộc không?

Thẻ căn cước công dân gắn chip còn được gọi là thẻ căn cước điện tử e-ID, là một loại giấy tờ tùy thân của cá nhân, thay thế cho CMND cũ và thẻ CCCD mã vạch.

Thẻ căn cước công dân gắn chip là gì?

Thẻ căn cước công dân gắn chip là một loại giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam, đóng vai trò thiết bị nhận diện, xác thực danh tính và chìa khóa truy cập tra cứu thông tin của công dân chủ sở hữu trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Hiện nay thẻ căn cước điện tử đã được tích hợp thêm nhiều dịch vụ tiện ích về bảo hiểm, ngân hàng, bằng lái xe, sổ hộ khẩu và nhiều giấy tờ cá nhân quan trọng giúp công dân có thể thực hiện các thủ tục hành chính dễ dàng, chính xác và hiệu quả.

Thẻ căn cước công dân gắn chip là một loại giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam, đóng vai trò thiết bị nhận diện, xác thực danh tính và chìa khóa truy cập thông tin công dân.
Thẻ căn cước công dân gắn chip là một loại giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam, đóng vai trò thiết bị nhận diện, xác thực danh tính và chìa khóa truy cập thông tin công dân.

Theo Bộ Công an, thẻ căn cước công dân gắn chip về cơ bản cũng giống như thẻ căn cước công dân mã vạch. Nhưng trên thẻ không có các dòng trạng thái thể hiện mã vạch, mà nó sẽ thay thế bằng chip điện tử dung lượng lớn. Thẻ căn cước công dân gắn chip lưu trữ những đặc điểm nhận dạng bằng hình ảnh, vân tay và sinh trắc học.

Một số lưu ý khi dùng thẻ căn cước công dân gắn chip:

  • Thẻ căn cước sẽ phải đổi khi công dân đủ 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.
  • Nếu thẻ căn cước được đổi trong 2 năm trước tuổi quy định trên thì vẫn có thời hạn sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo. Điều này có nghĩa là thẻ căn cước công dân có mã vạch hay gắn chip đều áp dụng chung thời hạn sử dụng đến khi người được cấp đủ 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi. Trong trường hợp đã được cấp trước 2 năm trong các độ tuổi đó thì bạn vẫn có thể sử dụng thẻ cho đến các mốc tuổi tiếp theo.
  • Nếu công dân đã đủ 60 tuổi thì thời hạn sử dụng thẻ sẽ là suốt đời, trong trường hợp không đánh mất thẻ hoặc thẻ bị hỏng.

Xem thêm >> NHỮNG QUY ĐỊNH MỚI NHẤT VỀ CCCD GẮN CHIP NĂM 2023

Thẻ căn cước công dân gắn chip có bắt buộc không?

Bộ Công an khuyến cáo người dân nên đổi sang căn cước công dân gắn chip vì những tiện ích của nó mang lại.
Bộ Công an khuyến cáo người dân nên đổi sang căn cước công dân gắn chip vì những tiện ích của nó mang lại.

Theo đại diện Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (C06 – Bộ Công an) cho biết hiện nay không có bất cứ văn bản pháp quy nào quy định chấm dứt giá trị sử dụng của thẻ chứng minh nhân dân hay căn cước công dân mã vạch (không gắn chip).

Do đó các thẻ này vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định. Với chứng minh nhân dân loại cũ có giá trị sử dụng là 15 năm kể từ ngày cấp. Với các căn cước công dân 12 số mã vạch, thời hạn sử dụng được ghi ở mặt trước của thẻ căn cước.

Tuy nhiên theo đại diện C06, Bộ Công an đang khuyến cáo, vận động người dân nên sớm thực hiện các thủ tục chuyển sang thẻ căn cước công dân gắn chip để sử dụng được thuận tiện, hưởng các lợi ích.

TIN HOT>>4 mẫu hộ chiếu mới theo thủ tục rút gọn Bộ Công an

Vui Lòng đánh giá

Những quy định mới nhất về CCCD gắn chip năm 2023

Những quy định mới về CCCD gắn chip năm 2023 mà ai cũng nên biết để không bị mất quyền lợi.

Theo đó, Căn cước công dân (CCCD) là 1 trong những giấy tờ tùy thân quan trọng, từ ngày 1/1/2021, Bộ Công An đã triển khai cấp CCCD gắn chip thay vì CMND, CCCD mã vạch trước đó. Dưới đây là những quy định về CCCD mới nhất năm 2023.

Những quy định mới nhất về CCCD gắn chip năm 2023
Những quy định mới nhất về CCCD gắn chip năm 2023

Có thể dùng CCCD gắn chip thay sổ hộ khẩu

Từ ngày 01/01/2023, không còn áp dụng sổ hộ khẩu giấy. Theo quy định tại Nghị định 104/2022/NĐ-CP, hàng loạt thủ tục hành chính có thể sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho sổ hộ khẩu giấy như: Thủ tục mua bán điện sinh hoạt, đăng kí nuôi con nuôi, thủ tục xác định đất ổn định, lâu dài để làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thủ tục vay vốn hỗ trợ việc làm, thủ tục cấp, cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế trong trường hợp người thân đến nhận thẻ thay…

Đồng thời, khi không còn sử dụng hộ khẩu giấy thì các loại giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú bao gồm: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Những trường hợp bắt buộc đổi thẻ CCCD gắn chip năm 2023

Người đang dùng CMND từ năm 2008 trở về trước: Theo Nghị định 05/1999/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 170/2007/NĐ-CP), Chứng minh nhân dân có giá trị sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp. Như vậy, đến năm 2023, những người có Chứng minh nhân dân được cấp từ năm 2008 trở về trước bắt buộc phải đổi sang Căn cước công dân gắn chíp.

Buộc đổi CCCD với người đủ 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi: Cụ thể, theo Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 quy định, thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định nêu trên thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo. Theo đó, sang năm 2023, những người sinh năm 1998, 1983 và 1963 và được cấp thẻ Căn cước công dân từ năm 2021 trở về trước sẽ thuộc độ tuổi phải đổi thẻ Căn cước công dân. Trường hợp nếu đã đổi thẻ Căn cước công dân mới từ năm 2021 trở đi thì vẫn tiếp tục sử dụng thẻ này đến độ tuổi phải đổi thẻ tiếp theo.

Không còn sử dụng sổ hộ khẩu giấy khi làm Căn cước công dân gắn chíp

Theo Điều 5 Thông tư 60/2021/TT-BCA, việc thu nhận thông tin công dân khi làm Căn cước công dân gắn chíp quy định như sau:

Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhưng có sự thay đổi, điều chỉnh thì đề nghị công dân xuất trình giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi để cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Trường hợp thông tin công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân để cập nhật thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Cụ thể giấy tờ, hồ sơ chứng minh thông tin công dân có thể là sổ hộ khẩu giấy.

Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2023, “khai tử” sổ hộ khẩu giấy, khi thực hiện thủ tục làm thẻ Căn cước công dân gắn chíp, người dân không còn sử dụng sổ hộ khẩu để chứng minh thông tin công dân. Thay vào đó có thể sử dụng các loại giấy tờ tùy thân khác như Chứng minh nhân dân, Giấy khai sinh…

Xem thêm >>> THÔNG TƯ 59/2021/TT-BCA QUY ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT CĂN CƯỚC CÔNG DÂN

Vui Lòng đánh giá

Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định chi tiết Luật Căn cước công dân

Cùng xuphat.com tìm hiểu về Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân và Nghị định 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 37/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021.

Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định chi tiết Luật Căn cước công dân
Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định chi tiết Luật Căn cước công dân

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT CĂN CƯỚC CÔNG DÂN VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 137/2015/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2015 QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT CĂN CƯỚC CÔNG DÂN ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG BẰNG NGHỊ ĐỊNH SỐ 37/2021/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 3 NĂM 2021

Căn cứ Luật Căn cước công dân ngày 20 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân;

Căn cứ Nghị định số 37/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân;

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội,

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 37/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 37/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 (sau đây viết gọn là Nghị định số 137/2015/NĐ-CP) về thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân và trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Công an các đơn vị, địa phương.

2. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân.

3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân.

Chương II

THU THẬP, CẬP NHẬT, CHỈNH SỬA THÔNG TIN CÔNG DÂN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ; MÃ SỐ TRONG SỐ ĐỊNH DANH CÁ NHÂN; THÔNG BÁO SỐ ĐỊNH DANH CÁ NHÂN VÀ THÔNG TIN CÔNG DÂN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ; HỦY, XÁC LẬP LẠI SỐ ĐỊNH DANH CÁ NHÂN

Điều 3. Thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin công dân qua Phiếu thu thập thông tin dân cư, Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư

1. Việc thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin công dân qua Phiếu thu thập thông tin dân cư, Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư được thực hiện thông qua công tác đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, cấp thẻ Căn cước công dân và trực tiếp từ công dân.

2. Việc cập nhật, chỉnh sửa thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải được Trưởng Công an cấp xã hoặc Trưởng Công an cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) phê duyệt.

3. Khi có yêu cầu thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì Công an cấp xã tiến hành phát phiếu, hướng dẫn công dân kê khai, thu Phiếu thu thập thông tin dân cư, Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư; tiến hành kiểm tra, đối chiếu thông tin công dân kê khai với giấy tờ pháp lý, giấy tờ hộ tịch của người được thu thập.

Trường hợp thông tin về công dân đã đầy đủ, chính xác thì Cảnh sát khu vực, Công an xã ký xác nhận, trình Trưởng Công an cấp xã ký, đóng dấu.

Trường hợp thông tin về công dân chưa đầy đủ hoặc chưa chính xác thì yêu cầu công dân kê khai bổ sung, chỉnh lý và xuất trình các giấy tờ có giá trị pháp lý làm căn cứ xác thực thông tin.

Trường hợp thông tin của công dân không đồng nhất thì Công an cấp xã có trách nhiệm phối hợp với công dân, cơ quan đăng ký hộ tịch, cơ quan có liên quan để kiểm tra tính pháp lý của các thông tin đó, sau khi xác định thông tin chính xác của công dân thì Cảnh sát khu vực, Công an xã ký xác nhận, trình Trưởng Công an cấp xã ký, đóng dấu. Trường hợp không đủ căn cứ để phê duyệt thì thông báo và đề nghị công dân bổ sung, hoàn thiện.

4. Công an cấp xã tiến hành cập nhật thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trong thời hạn 02 ngày làm việc phải chuyển Phiếu thu thập thông tin dân cư, Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư cho Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) để lưu vào tàng thư hồ sơ cư trú.

5. Khi cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phát hiện thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bị thiếu, có sai sót hoặc không phù hợp thì yêu cầu Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú kiểm tra, rà soát tính chính xác của thông tin; chỉnh sửa, bổ sung thông tin của công dân khi có đủ căn cứ.

Điều 4. Mã số trong số định danh cá nhân

1. Mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

1. Số Căn cước công dân, số định danh cá nhân đã có trong Giấy khai sinh là số định danh cá nhân của công dân; các trường hợp công dân đã được cấp thẻ Căn cước công dân, Giấy khai sinh đã có số định danh cá nhân thì sử dụng thông tin về số Căn cước công dân, số định danh cá nhân trong Giấy khai sinh và các thông tin trên thẻ Căn cước công dân, Giấy khai sinh để tiến hành các giao dịch với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

2. Khi công dân có yêu cầu được thông báo về số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân hoặc người đại diện hợp pháp của công dân yêu cầu Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú cấp văn bản thông báo.

3. Mẫu Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này) được in trực tiếp từ hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Công dân sử dụng Thông báo này để chứng minh nội dung thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 6. Hủy, xác lập lại số định danh cá nhân

1. Trường hợp xác lập lại số định danh cá nhân do công dân được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch thì Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú yêu cầu công dân đó cung cấp giấy tờ, tài liệu hộ tịch chứng minh việc đã được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh để kiểm tra, xác minh, bổ sung vào hồ sơ quản lý và gửi yêu cầu đề nghị xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an.

2. Trường hợp hủy số định danh cá nhân đã xác lập cho công dân do có sai sót trong quá trình nhập dữ liệu liên quan đến thông tin về nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú phải kiểm tra, xác minh tính chính xác của các thông tin cần điều chỉnh và gửi yêu cầu đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an.

3. Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an có trách nhiệm xem xét, quyết định việc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Sau khi quyết định hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an phải cập nhật số định danh cá nhân mới cho công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Số định danh cá nhân đã bị hủy được lưu vào dữ liệu thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không được sử dụng để cấp cho công dân khác.

4. Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú gửi thông báo bằng văn bản cho công dân về số định danh cá nhân mới được xác lập lại.

5. Cơ quan Công an tiếp nhận đề nghị cấp Căn cước công dân sử dụng số định danh cá nhân mới được xác lập lại trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để thực hiện việc cấp Căn cước công dân theo quy định.

Chương III

CƠ SỞ DỮ LIỆU CĂN CƯỚC CÔNG DÂN

Điều 7. Thu thập, cập nhật thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân

1. Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm thu thập, cập nhật thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu căn cước công dân qua công tác thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

2. Thông tin của công dân thu thập qua công tác thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân phải bảo đảm đầy đủ, chính xác và đáp ứng các yêu cầu, tiêu chuẩn theo quy định.

Điều 8. Cung cấp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân

1. Các trường hợp được cung cấp thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân:

a) Công an các đơn vị, địa phương để phục vụ yêu cầu phòng, chống tội phạm và các hoạt động nghiệp vụ khác của lực lượng Công an nhân dân.

b) Cơ quan tiến hành tố tụng để phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử.

c) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội để phục vụ công tác quản lý theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

d) Công dân được cung cấp thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.

đ) Cơ quan, tổ chức và công dân không thuộc quy định tại các điểm a, b, c, d Khoản này có nhu cầu cung cấp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phải được công dân đó đồng ý bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

2. Thủ tục cung cấp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân:

a) Cơ quan, tổ chức có nhu cầu cung cấp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phải có văn bản đề nghị, nêu rõ mục đích, nội dung, phạm vi thông tin cần cung cấp, cam đoan chịu trách nhiệm trong sử dụng thông tin khi được cung cấp. Trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này phải có văn bản đồng ý có công chứng hoặc chứng thực của công dân được đề nghị cung cấp thông tin và được sự đồng ý của người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Thông tư này.

b) Công dân có nhu cầu cung cấp thông tin của mình thì có văn bản yêu cầu nêu rõ mục đích, nội dung thông tin cần cung cấp; xuất trình thẻ Căn cước công dân để cơ quan Công an kiểm tra, xác định đúng người đề nghị cung cấp thông tin.

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu khai thác, người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Thông tư này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản kết quả khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.

Điều 9. Thẩm quyền cho phép cung cấp, kết nối, chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân

1. Trưởng Công an cấp huyện có thẩm quyền cho phép cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân (trừ thông tin về ảnh chân dung và vân tay) của công dân đang thường trú trong phạm vi cấp huyện.

2. Giám đốc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền cho phép cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân (trừ thông tin về ảnh chân dung và vân tay) của công dân đang thường trú trong phạm vi cấp tỉnh.

3. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có thẩm quyền cho phép cung cấp thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân trên phạm vi toàn quốc; cho phép kết nối, chia sẻ thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân với các cơ sở dữ liệu khác sau khi có ý kiến đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an.

Chương IV

CẤP, QUẢN LÝ THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN

Điều 10. Tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân

1. Công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

2. Trường hợp công dân đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trường hợp thông tin đã chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân; hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị. Trường hợp công dân kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu thông tin của công dân chưa có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin khi đến cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Điều 11. Trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân

1. Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.

2. Cán bộ Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thu nhận thông tin công dân: Tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; lựa chọn loại cấp và mô tả đặc điểm nhân dạng; thu nhận vân tay; chụp ảnh chân dung; in phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân, Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên; thu lệ phí theo quy định; cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết.

3. Thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân.

4. Tra cứu tàng thư căn cước công dân để xác minh thông tin công dân (nếu có).

5. Xử lý, phê duyệt hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

6. Trả thẻ Căn cước công dân và kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Trường hợp công dân đăng ký trả thẻ Căn cước công dân đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan Công an lập danh sách, phối hợp với đơn vị thực hiện dịch vụ chuyển phát để thực hiện và công dân phải trả phí theo quy định.

Điều 12. Xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân

1. Mã QR code trên thẻ Căn cước công dân có lưu thông tin về số Căn cước công dân, số Chứng minh nhân dân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin về số Căn cước công dân, số Chứng minh nhân dân của công dân thông qua việc quét mã QR code, không yêu cầu công dân phải cung cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân.

2. Trường hợp trong mã QR code trên thẻ Căn cước công dân không có thông tin về số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cũ thì cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp Căn cước công dân có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cũ cho công dân khi có yêu cầu.

Trường hợp thông tin số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cũ của công dân không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân cung cấp bản chính hoặc bản sao thẻ Căn cước công dân, bản sao Chứng minh nhân dân (nếu có). Cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân tiến hành tra cứu, xác minh qua tàng thư Căn cước công dân, giấy tờ hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp có thể hiện thông tin số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân để xác định chính xác nội dung thông tin.

Trường hợp có đủ căn cứ thì cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cho công dân, trường hợp không có căn cứ để xác nhận thì trả lời công dân bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Thời hạn cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân tối đa không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

4. Công dân có thể đăng ký cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an tại bất kỳ cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân khi công dân có thông tin số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Kết quả giải quyết sẽ được cập nhật, thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, khi công dân có yêu cầu được trả Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân đến địa chỉ theo yêu cầu thì công dân phải trả phí chuyển phát theo quy định.

Điều 13. Nơi tổ chức thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân

1. Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp huyện, cấp tỉnh bố trí nơi thu nhận và trực tiếp thu nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại địa phương mình.

2. Cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an bố trí nơi thu nhận và trực tiếp tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho những trường hợp cần thiết do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an quyết định.

Điều 14. Tổ chức thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân lưu động trong trường hợp cần thiết

1. Cơ quan quản lý căn cước công dân các cấp tiến hành thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân lưu động nếu xét thấy cần thiết.

2. Cơ quan quản lý căn cước công dân tổ chức cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tại cơ quan, tổ chức khi có văn bản đề nghị của thủ trưởng các cơ quan này và xét thấy cần thiết.

3. Cơ quan quản lý căn cước công dân tổ chức cấp thẻ Căn cước công dân tại chỗ ở của công dân đối với trường hợp người già yếu, bệnh tật, ốm đau không thể đi lại.

Chương V

TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG AN CÁC ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ, CƠ SỞ DỮ LIỆU CĂN CƯỚC CÔNG DÂN, CẤP, QUẢN LÝ THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN

Điều 15. Trách nhiệm của Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội

1. Tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra Công an các đơn vị, địa phương trong việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, triển khai thực hiện công tác về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân.

2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho lãnh đạo Bộ Công an xây dựng, hoàn thiện Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; sản xuất, cấp và quản lý thẻ Căn cước công dân; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Công an các đơn vị, địa phương trong việc triển khai thu thập, cập nhật, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; sản xuất, cấp và quản lý thẻ Căn cước công dân.

3. Quản lý, khai thác, kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.

4. Tổ chức sản xuất, thống nhất quản lý thẻ Căn cước công dân; phối hợp với Cục Kế hoạch và tài chính, Cục Trang bị và kho vận, Viện Khoa học và công nghệ và các đơn vị có liên quan để bảo đảm kinh phí sản xuất, quản lý thẻ Căn cước công dân, trang cấp vật tư, phương tiện, biểu mẫu phục vụ công tác cấp thẻ Căn cước công dân.

5. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm liên quan đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.

6. Thực hiện hợp tác quốc tế trong công tác liên quan đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

7. Sơ kết, tổng kết, thống kê về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân.

Điều 16. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Bộ Công an

1. Cục Tổ chức cán bộ, Cục Đào tạo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội đảm bảo số lượng, chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân.

2. Cục Kế hoạch và tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội bố trí kinh phí thường xuyên, đột xuất phục vụ xây dựng và duy trì hoạt động của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân.

3. Cục Công nghệ thông tin, Viện Khoa học và công nghệ, Cục Viễn thông và cơ yếu có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội hướng dẫn, đảm bảo cho Công an các đơn vị, địa phương về kỹ thuật, công nghệ, bảo mật thông tin trong xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân.

4. Cục Hậu cần, Cục Trang bị và kho vận có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội hướng dẫn, đảm bảo cho Công an các đơn vị, địa phương về vật tư, trang thiết bị trong xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cấp, quản lý Căn cước công dân.

5. Các đơn vị khác thuộc Bộ Công an căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong công tác liên quan đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân.

Điều 17. Trách nhiệm của Công an cấp tỉnh

1. Trực tiếp thực hiện và tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân.

2. Tổ chức thu thập, cập nhật, chuẩn hóa thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân theo sự phân công, phân cấp của Bộ Công an.

3. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân trong phạm vi quản lý.

4. Sơ kết, tổng kết, thống kê về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân tại địa bàn quản lý và báo cáo về Bộ Công an.

Điều 18. Trách nhiệm của Công an cấp huyện

1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Công an cấp xã về thu thập thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

2. Tổ chức thực hiện công tác cấp, quản lý Căn cước công dân, kiểm tra việc sử dụng thẻ Căn cước công dân của công dân trong địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.

3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.

4. Tổ chức sơ kết, tổng kết, thống kê về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân theo quy định.

Điều 19. Trách nhiệm của Công an cấp xã

1. Thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

2. Nắm tình hình, thống kê, rà soát người đến độ tuổi được cấp Căn cước công dân; phối hợp với Công an cấp trên trong tổ chức thu nhận hồ sơ cấp Căn cước công dân tại địa bàn.

3. Tổ chức kiểm tra việc sử dụng thẻ Căn cước công dân trong phạm vi địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 20. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 và thay thế Thông tư số 07/2016/TT-BCA ngày 01 tháng 02 năm 2016 quy định chi tiết một số điều của Luật Căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân; Thông tư số 40/2019/TT-BCA ngày 01 tháng 10 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BCA ngày 01 tháng 02 năm 2016 quy định chi tiết một số điều của Luật Căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân.

Điều 21. Trách nhiệm thi hành

1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

2. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội) để có hướng dẫn kịp thời./.

Vui Lòng đánh giá

Đấu giá hai biển tứ quý 8888, 9999 giá bao nhiêu?

Ngày 27/10, 1.051 biển số xe con và xe tải được đưa ra đấu giá online. Trong khung giờ đầu tiên, 201 biển số lên sàn chỉ có 39 biển có người trả giá.Trong đó có hai biển số đẹp mã vùng Thanh Hóa gồm 36A-988.88 và 36A-997.99.

Biển số tứ quý 8888 được trả gần 1 tỷ

Tuy nhiên, kết thúc phiên đấu lúc 9h, chỉ có 39 biển hiển thị kết quả có người trả giả.

Kết quả cho thấy, tài sản 36A-988.88 được chốt ở mức cao nhất với 850 triệu. Trong khi đó, 36A-997.99 chỉ có mức chốt là 300 triệu đồng.

Cũng là biển chứa dải số tứ quý, nhưng 34C-377.77 (Hải Dương) dành cho xe tải chỉ được chốt đấu giá với 65 triệu đồng, hay 60C-666.65 (Đồng Nai) chốt giá 40 triệu đồng.

Một số tài sản khác cũng được chốt đấu giá ở mức cao như: 43A-789.89 (Đà Nẵng) 455 triệu; 30K-519.19 (Hà Nội) 315 triệu; 30K-488.99 với 260 triệu đồng.

Để tham gia đấu giá, người dân truy cập, đăng ký tài khoản tại trang thông tin điện tử đấu giá trực tuyến và sẽ được hướng dẫn cụ thể, chi tiết các bước tham gia đấu giá. Sau đó, người tham gia đấu giá cần nộp tiền hồ sơ và tiền đặt trước. Số tiền đặt trước bằng giá khởi điểm của một biển số đưa ra đấu giá là 40 triệu đồng. Mỗi lần bước giá sẽ là 5 triệu đồng.

Ngay sau khi kết thúc phiên đấu giá trực tuyến, kết quả cuộc đấu giá sẽ được hiển thị và có biên bản xác nhận gửi vào hòm thư người trúng đấu giá.

Biển số tứ quý 8888 được trả gần 1 tỷ
Biển số tứ quý 8888 được trả gần 1 tỷ

Nghị định 39/2023/NĐ-CP quy định, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có thông báo kết quả, người trúng đấu giá biển số ô tô phải nộp toàn bộ tiền trúng đấu giá (sau khi khấu trừ khoản đặt cọc là 40 triệu đồng). Nghị định 39/2023/NĐ-CP được thực hiện từ ngày 01/7/2023 đến ngày 01/7/2026.

Theo Điều 6 Nghị quyết 73/2022/QH15 của Quốc hội về thí điểm đấu giá biển số xe ô tô, trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp văn bản xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá, chủ sở hữu phải thực hiện thủ tục đăng ký xe ô tô để gắn biển số đó.

Ngoài ra, tại điểm c, khoản 2, Điều 6 Nghị quyết số 73 quy định về quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá biển số xe, thì biển số này không được chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế biển số xe ô tô trúng đấu giá, trừ trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe ô tô gắn biển số trúng đấu giá.

Thêm nhiều biển ô tô đã chốt đấu giá tiền tỷ vẫn bị bỏ cọc

Năm biển số đều từng chốt đấu giá với số tiền khá cao cách đây hơn 1 tháng, song bị khách hàng bỏ cọc nên sẽ được đấu giá lại.

Đáng chú ý, danh sách này xuất hiện thêm các biển 30K-568.68 (Hà Nội), 15K-166.88 (Hải Phòng), 37K-222.22 (Nghệ An), 43A-777.79 (TP Đà Nẵng) và 51K-868.68 (TP.HCM). Những tài sản này đều từng trúng đấu giá với số tiền khá cao, song đã bị khách hàng bỏ cọc.

Cụ thể, sáng 21/9, biển 37K-222.22 trúng đấu giá với mức tiền 810 triệu đồng. Chiều cùng ngày, biển số 30K-568.68 trúng đấu giá 1,31 tỷ đồng.

Tiếp đó, ngày 22/9, biển 43A-777.79 được người mua chốt giá cao nhất là 605 triệu đồng và 15K-166.88 chốt giá 920 triệu đồng.

Còn 51K-868.68 có mức giá trúng cao nhất với 4,86 tỷ đồng trong phiên đấu sáng 22/9. Sau đó không lâu, khách hàng trúng đấu giá ở TP.HCM đã rao bán tài sản này với giá mong muốn là 5,16 tỷ.

Thêm nhiều biển ô tô đã chốt đấu giá tiền tỷ vẫn bị bỏ cọc
Thêm nhiều biển ô tô đã chốt đấu giá tiền tỷ vẫn bị bỏ cọc

Cũng trong chiều 26/10, tại khung giờ từ 13h30-14h30, có 200 biển số xe theo danh sách được đưa ra đấu giá online.

Theo ghi nhận chỉ có 20 tài sản được công bố kết quả trúng đấu giá. Điều này đồng nghĩa với việc 180 biển còn lại không có khách hàng đặt cọc để đấu.

Trong 20 biển này, mức trúng đấu giá cao nhất thuộc về 30K-528.89 (Hà Nội) với 230 triệu đồng, biển 30K-444.40 chốt giá 0 đồng. Còn lại có các mức chốt giá từ 40-130 triệu đồng.

Mới đây, Bộ Tư pháp cho biết đang nghiên cứu sửa đổi Luật Đấu giá tài sản, dự kiến trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 6 đang diễn ra. Trong đó, cơ quan này sẽ tập trung giải quyết vấn đề tăng trách nhiệm của người tham gia đấu giá, nâng cao vai trò quản lý nhằm đảm bảo công khai, minh bạch, tránh những tác động tiêu cực trong hoạt động đấu giá.

Một trong những giải pháp để hạn chế tình trạng bỏ cọc khi đấu giá tài sản trong đó có biển số xe là sẽ bổ sung hình thức xử phạt vi phạm hành chính đối với người đã trúng đấu giá nhưng không làm tròn nghĩa vụ tài chính.

ĐÁNG QUAN TÂM >>Trúng đấu giá hơn 32 tỉ đồng cho biển số xe 51K-888.88 rồi im lặng có sao không?

   Trúng đấu giá biển số xe “khủng” rồi rao bán hoặc bỏ cọc có bị xử phạt không?

 

 

Vui Lòng đánh giá

Vi phạm nồng độ cồn cán bộ, công chức bị kỷ luật như thế nào?

Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các quy định về pháp luật nói chung, vi phạm nồng độ cồn và Luật Giao thông đường bộ nói riêng, sẽ bị xem xét kỷ luật theo Nghị định 112/2020 và Nghị định 71/2023. Mức xử phạt như thế nào?

Xem xét xử lý kỷ luật hành chính

Từ ngày 30/8-15/10, 6 tổ công tác đặc biệt của Bộ Công an do Cục Cảnh sát giao thông (CSGT) chủ trì triển khai ở 58 địa phương để xử lý vi phạm về nồng độ cồn, ma túy.

Với quy trình xác minh chặt chẽ, trong 45 ngày qua, các tổ công tác đã phát hiện, xác minh và ghi nhận 232 trường hợp người vi phạm nồng độ cồn là đảng viên, cán bộ, công chức.

Đại diện Cục CSGT cho biết, tất cả trường hợp cán bộ, đảng viên mà vi phạm nồng độ cồn sẽ bị gửi thông báo vi phạm về cơ quan, đơn vị nơi họ công tác. Từ đây, các cơ quan quản lý có cơ sở để đưa ra hình thức kỷ luật.

Hơn 230 đảng viên, cán bộ, công chức vi phạm nồng độ cồn bị CSGT phát hiện trong 45 ngày.
Hơn 230 đảng viên, cán bộ, công chức vi phạm nồng độ cồn bị CSGT phát hiện trong 45 ngày.

Ông Nguyễn Tuấn Ninh, Vụ trưởng Vụ Công chức – Viên chức thuộc Bộ Nội vụ cho biết, đối với cán bộ, công chức và viên chức mà có vi phạm các quy định về pháp luật nói chung, vi phạm Luật Giao thông đường bộ nói riêng, sẽ bị áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật theo hai văn bản đang có giá trị hiệu lực.

Cụ thể là Nghị định 112/2020 ngày 18/9/2020 và Nghị định 71/2023 ngày 20/9/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 112/2020.

Trong hai văn bản trên không nêu quy định cụ thể trường hợp cán bộ, công chức, viên chức vi phạm nồng độ cồn khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức nào.Tuy nhiên, theo ông Ninh, cán bộ, công chức, viên chức vi phạm Luật Giao thông đường bộ, tức là đã vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; Những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm.

Các cán bộ, viên chức này cũng vi phạm nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; Vi phạm đạo đức, lối sống… thì sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật hành chính.

Nếu cán bộ, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý mà có vi phạm sẽ bị xem xét kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, buộc thôi việc.

Còn người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì tùy tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xem xét khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức hoặc buộc thôi việc.

XEM THÊM>>“Nóng”: Phát hiện thêm nhiều cán bộ, lãnh đạo vi phạm nồng độ cồn

Áp dụng thêm quy định của ngành

Đối với cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng công an nhân dân mà vi phạm nồng độ cồn, như trường hợp ông P.T.A (SN 1976, trưởng công an phường ở quận Cầu Giấy, Hà Nội) vi phạm vượt mức 0,4mg/lít khí thở, việc kỷ luật còn được chiếu theo quy định của ngành.

Đối tượng Nguyễn Quang Hưng bị Công an Thái Nguyên khởi tố sau khi vi phạm nồng độ cồn, dùng thẻ nhà báo giả.
Đối tượng Nguyễn Quang Hưng bị Công an Thái Nguyên khởi tố sau khi vi phạm nồng độ cồn, dùng thẻ nhà báo giả.

Theo  Điều 44 Luật Công an nhân dân năm 2018 quy định, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân, công nhân công an vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trường hợp gây thiệt hại cho sức khỏe, tính mạng của người khác, tài sản hoặc lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.

Cán bộ công an bị xử phạt vi phạm hành chính về lỗi vi phạm lái xe trong tình trạng có sử dụng rượu, bia vượt quá nồng độ cho phép thì căn cứ tính chất, mức độ vi phạm còn bị xem xét xử lý kỷ luật về mặt Đảng, xử lý kỷ luật theo quy định ngành công an.

Các hình thức kỷ luật gồm: Phê bình; Hạ bậc danh hiệu thi đua năm; Không xét tặng danh hiệu thi đua năm; Xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ; Khiển trách; Cảnh cáo; Giáng cấp bậc hàm, hạ bậc lương; Cách chức, giáng chức; Tước danh hiệu công an nhân dân.

Nhiều trường hợp cán bộ, công chức bị xem xét xử lý kỷ luật do vi phạm nồng độ cồn

– Tối 14/9, tổ công tác đặc biệt của Bộ Công an phối hợp với Công an TP Phan Thiết (Bình Thuận) kiểm tra xe ô tô do ông C.S.D điều khiển. Khi kiểm tra, CSGT xác định tài xế này vi phạm nồng độ cồn ở mức 0,124 mg/lít khí thở. Kết quả xác minh ông D là Bí thư Huyện ủy tại tỉnh Bình Thuận.

– Khuya 18/9, ông Lê Hải Q lái ô tô Mazda CX5 sau khi đã sử dụng rượu, bia, lưu thông trên đường Giải Phóng, Hà Nội. Khi tổ công tác CSGT Công an Hà Nội đề nghị kiểm tra nồng độ cồn, tài xế này không chấp hành, không xuất trình giấy tờ liên quan. Ngày 22/9, Phòng CSGT Hà Nội làm rõ tài xế Q là Chủ tịch UBND phường Trần Phú, quận Hoàng Mai.

– Chiều 20/9, tổ công tác Cục CSGT phát hiện Thượng tá N.M.H (Phó trưởng Công an TP Thái Nguyên) điều khiển xe ô tô vi phạm nồng độ cồn ở mức 1 (chưa vượt quá 0,25 miligam/lít khí thở).

TIN HOT>>Không cho chồng đi tụ tập bạn bè, vợ có thể bị xử phạt lên đến 10 triệu đồng

Vui Lòng đánh giá
xe oto phạt nguộiTRA CỨU
PHẠT NGUỘI