Xe & luật

Năm 2026, bằng lái xe C1 lái được xe bao nhiêu tấn?

Năm 2026, bằng lái xe C1 lái được xe bao nhiêu tấn?

Năm 2026, bằng lái xe C1 lái được xe bao nhiêu tấn? Có thể nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C1 lên những hạng nào?

Năm 2026, bằng lái xe C1 lái được xe bao nhiêu tấn?

Căn cứ theo Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định giấy phép lái xe như sau:

Điều 57. Giấy phép lái xe
1. Giấy phép lái xe bao gồm các hạng sau đây:
a) Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW;
b) Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;
c) Hạng B1 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;
d) Hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg;
đ) Hạng C1 cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B;
[…]
Như vậy, năm 2026, bằng lái xe C1 cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500 kg (tức 3,5 tấn đến 7,5 tấn).

Đồng thời, các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B.

Năm 2026, bằng lái xe C1 lái được xe bao nhiêu tấn?
Năm 2026, bằng lái xe C1 lái được xe bao nhiêu tấn?

Giấy phép lái xe hạng C1 có thời hạn 5 năm hay 10 năm?

Căn cứ khoản 5 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định giấy phép lái xe như sau:

Điều 57. Giấy phép lái xe
[…]
2. Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật được cấp giấy phép lái xe hạng A1.
Người khuyết tật điều khiển xe ô tô số tự động có kết cấu phù hợp với tình trạng khuyết tật thì được cấp giấy phép lái xe hạng B.
3. Người điều khiển xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ phải sử dụng giấy phép lái xe có hạng phù hợp với xe ô tô tải hoặc xe ô tô chở người tương ứng.
4. Người điều khiển xe ô tô có thiết kế, cải tạo với số chỗ ít hơn xe cùng loại, kích thước giới hạn tương đương phải sử dụng giấy phép lái xe có hạng phù hợp với xe ô tô cùng loại, kích thước giới hạn tương đương và có số chỗ nhiều nhất.
5. Thời hạn của giấy phép lái xe được quy định như sau:
a) Giấy phép lái xe các hạng A1, A, B1 không thời hạn;
b) Giấy phép lái xe hạng B và hạng C1 có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp;
c) Giấy phép lái xe các hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp.
[…]
Như vậy, theo quy định, giấy phép lái xe hạng C1 có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp.

Giấy phép lái xe hạng C1 có thời hạn 5 năm hay 10 năm?
Giấy phép lái xe hạng C1 có thời hạn 5 năm hay 10 năm?

Có thể nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C1 lên những hạng nào?

Tại Điều 60 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định giấy phép lái xe như sau:

Điều 60. Đào tạo lái xe
1. Người có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe phải được đào tạo nội dung lý thuyết và thực hành theo chương trình đào tạo quy định cho từng hạng giấy phép lái xe.
2. Người học lái xe phải được đào tạo tại các cơ sở đào tạo lái xe hoặc các hình thức đào tạo lái xe khác để cấp mới hoặc nâng hạng giấy phép lái xe.
3. Việc đào tạo để nâng hạng giấy phép lái xe thực hiện đối với những đối tượng sau đây:
a) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B lên hạng C1 hoặc lên hạng C hoặc lên hạng D1 hoặc lên hạng D2;
b) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C1 lên hạng C hoặc lên hạng D1 hoặc lên hạng D2;
[…]
Như vậy, có thể nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C1 lên hạng C hoặc lên hạng D1 hoặc lên hạng D2.

 

Ô tô chạy vượt quá tốc độ 40km/h bị phạt tiền bao nhiêu?

Ô tô chạy vượt quá tốc độ 40km/h bị phạt tiền bao nhiêu?

Ô tô chạy vượt quá tốc độ 40km/h bị phạt tiền bao nhiêu theo Nghị định 168? Ô tô chạy vượt quá tốc độ thì bị trừ bao nhiều điểm giấy phép lái xe? Những quy định hiện nay đối với việc vượt xe và nhường đường cho xe xin vượt?

Ô tô chạy vượt quá tốc độ 40km/h bị phạt tiền bao nhiêu theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP?

Căn cứ vào điểm a khoản 7 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 6. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[…..]
7. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h;
b) Điều khiển xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ đi vào đường cao tốc;
c) Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp khi gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe ở làn dừng xe khẩn cấp trên đường cao tốc; không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp, không đặt biển cảnh báo “Chú ý xe đỗ” (hoặc đèn cảnh báo) về phía sau xe khoảng cách tối thiểu 150 mét khi dừng xe, đỗ xe trong trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe trên một phần làn đường xe chạy trên đường cao tốc.
8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.
[…..]
Như vậy, dựa vào quy định trên, ô tô chạy vượt quá tốc độ quy định trên 35km/h bị phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng.

Do đó, đối với trường hợp ô tô chạy vượt quá tốc độ quy định là 40km/h sẽ bị phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng theo như quy định của pháp luật.

Ô tô chạy vượt quá tốc độ 40km/h bị phạt tiền bao nhiêu theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP? (Hình từ Internet)
Ô tô chạy vượt quá tốc độ 40km/h bị phạt tiền bao nhiêu theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP? (Hình từ Internet)

Ô tô chạy vượt quá tốc độ thì bị trừ bao nhiêu điểm giấy phép lái xe?

Ô tô chạy vượt quá tốc độ tùy vào từng trường hợp mà bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

– Đối với trường hợp ô tô chạy vượt quá từ 10km/h đến 20 km/h thì bị trừ 02 điểm giấy phép lái xe, căn cứ vào điểm đ khoản 5 và điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP;

– Đối với trường hợp ô tô chạy vượt quá trên 20km/h đến 25 km/h thì bị trừ 04 điểm giấy phép lái xe, căn cứ vào điểm a khoản 6 và điểm b khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP;

– Đối với trường hợp ô tô chạy vượt quá trên 35 km/h thì bị trừ 06 điểm giấy phép lái xe, căn cứ vào Điểm a khoản 7 và điểm c khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.

Ô tô chạy vượt quá tốc độ thì bị trừ bao nhiêu điểm giấy phép lái xe? (Hình từ Internet)
Ô tô chạy vượt quá tốc độ thì bị trừ bao nhiêu điểm giấy phép lái xe? (Hình từ Internet)

Những quy định hiện nay đối với việc vượt xe và nhường đường cho xe xin vượt?

Căn cứ vào Điều 14 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về vượt xe và nhường đường cho xe xin vượt như sau:

(1) Vượt xe là tình huống giao thông trên đường mà mỗi chiều đường xe chạy chỉ có một làn đường dành cho xe cơ giới, xe đi phía sau di chuyển sang bên trái để di chuyển lên trước xe phía trước.

Trên đường có từ hai làn đường dành cho xe cơ giới cùng chiều trở lên được phân biệt bằng vạch kẻ đường, xe đi phía sau di chuyển lên trước xe phía trước thì áp dụng quy tắc sử dụng làn đường quy định tại Điều 13 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.

(2) Khi vượt các xe phải vượt bên trái; trường hợp khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái hoặc khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái thì được vượt về bên phải.

(3) Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác, đã có tín hiệu rẽ phải và tránh về bên phải.

(4) Khi có xe xin vượt, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía trước phải quan sát phần đường phía trước, nếu đủ điều kiện an toàn thì phải giảm tốc độ, có tín hiệu rẽ phải để báo hiệu cho người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía sau biết được vượt và đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được cản trở đối với xe xin vượt.

Trường hợp có chướng ngại vật hoặc không đủ điều kiện an toàn thì người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía trước có tín hiệu rẽ trái để báo hiệu cho người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía sau biết là chưa được vượt.

(5) Xe xin vượt phải có báo hiệu nhấp nháy bằng đèn chiếu sáng phía trước hoặc còi, trừ loại xe thô sơ không có đèn chiếu sáng và còi, khi vượt xe phải có tín hiệu báo hướng chuyển, tín hiệu báo hướng chuyển được sử dụng, bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía trước và phía sau trong suốt quá trình vượt xe; trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.

(6) Không được vượt xe trong trường hợp sau đây:

+ Khi không bảo đảm các điều kiện quy định tại (3);

+ Trên cầu hẹp có một làn đường;

+ Đường cong có tầm nhìn bị hạn chế;

+ Trên đường hai chiều tại khu vực đỉnh dốc có tầm nhìn bị hạn chế;

+ Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;

+ Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;

+ Khi gặp xe ưu tiên;

+ Ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường;

+ Khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường;

+ Trong hầm đường bộ.

Hồ sơ, thủ tục sang tên xe máy không cần chủ cũ áp dụng từ 2025

Hồ sơ, thủ tục sang tên xe máy không cần chủ cũ áp dụng từ 2025

Sang tên xe máy không cần chủ cũ có được không? Muốn sang tên xe máy không cần chủ cũ thì làm như thế nào?

Sang tên xe máy không cần chủ cũ có được không?

Theo khoản 2 Điều 12 và khoản 2 Điều 16 Thông tư 79/2024/TT-BCA, khi làm thủ tục sang tên xe, chủ xe phải xuất trình chứng từ chuyển quyền sở hữu xe gồm: văn bản mua bán, tặng cho, thừa kế xe và chứng từ tài chính của xe, các giấy tờ này phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định.

Giấy tờ mua bán xe phải được lập giữa chủ cũ và chủ mới, có đầy đủ chữ ký của các bên và xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (công chứng, chứng thực).

Trường hợp xe đã qua nhiều đời chủ mà không thể liên hệ được chủ cũ để lập lại giấy tờ mua bán, người đang sử dụng xe vẫn được phép làm thủ tục sang tên. Vì căn cứ khoản 3 và khoản 4 Điều 32 Thông tư 79/2024/TT-BCA, việc đăng ký sang tên đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân không bắt buộc phải có giấy tờ mua bán với chủ cũ.

Như vậy, dù có hoặc không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và của người bán cuối cùng, người đang sử dụng xe vẫn có thể thực hiện thủ tục sang tên.

Tuy nhiên, tại khoản 3 Điều 32 Thông tư 79/2024/TT-BCA trường hợp không có giấy tờ mua bán, cơ quan đăng ký xe sẽ niêm yết công khai thông tin, tra cứu, xác minh trong tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe trước khi cấp giấy chứng nhận sang tên.

Sang tên xe máy không cần chủ cũ có được không? (Hình từ Internet)
Sang tên xe máy không cần chủ cũ có được không? (Hình từ Internet)

Hồ sơ, thủ tục sang tên xe máy không cần chủ cũ áp dụng từ 2025 như thế nào?

Căn cứ Điều 32 Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định về giải quyết đăng ký sang tên xe đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân áp dụng từ ngày 1/1/2025, thì thủ tục sang tên xe máy không cần chủ cũ thực hiện như sau:

Bước 1: Thực hiện thủ tục thu hồi

Hồ sơ thu hồi: Thực hiện hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 79/2024/TT-BCA gồm:

– Giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;

– Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;

– 02 bản chà số máy, số khung của xe;

– Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định;

– Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Thủ tục thu hồi:

– Nếu tổ chức hoặc cá nhân đang sử dụng xe có đầy đủ chứng từ chuyển quyền sở hữu (gồm chứng từ của chủ xe và của người bán cuối cùng):

Trong 02 ngày làm việc kể từ khi cơ quan đăng ký xe nhận đủ hồ sơ thu hồi, người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ xe và xử phạt theo quy định pháp luật.

Người đang sử dụng xe ký vào biên bản với tư cách người chứng kiến và ký vào các giấy tờ liên quan đến việc thu hồi.

Sau đó, cơ quan đăng ký xe cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe, biển số xe theo quy định.

– Trường hợp tổ chức hoặc cá nhân đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu của chủ xe và người bán cuối cùng, sau khi cơ quan đăng ký xe nhận đủ hồ sơ thu hồi, người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ xe và xử phạt theo quy định.

Người đang sử dụng xe tiếp tục ký vào biên bản với tư cách người chứng kiến và ký vào các giấy tờ có liên quan đến thủ tục thu hồi. Cơ quan đăng ký xe sau đó cấp giấy hẹn có giá trị sử dụng xe trong 30 ngày.

=> Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi cấp giấy hẹn, cơ quan đăng ký xe phải gửi thông báo cho chủ xe, niêm yết công khai tại trụ sở, đồng thời tra cứu, xác minh trong tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe.

Hết 30 ngày, nếu không phát sinh tranh chấp hoặc khiếu kiện, người có thẩm quyền sẽ thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định và giải quyết cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe, biển số xe theo đúng quy định pháp luật.

Bước 2: Làm thủ tục đăng ký sang tên xe

Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16, khoản 2 Điều 17 Thông tư 79/2024/TT-BCA.

Hồ sơ đăng ký sang tên gồm:

– Giấy khai đăng ký xe;

– Giấy tờ của chủ xe quy định;

– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định;

– Chứng từ lệ phí trước bạ xe theo quy định;

– Chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Thủ tục thực hiện:

Người đang sử dụng xe làm thủ tục sang tên xe tại Công an cấp xã nơi cư trú theo khoản 4 Điều 4 Thông tư 79/2024/TT-BCA

Người nhận chuyển quyền sở hữu xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 79/2024/TT-BCA; đưa xe đến để kiểm tra và nộp hồ sơ theo quy định.

Bước 3: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Thông tư 79/2024/TT-BCA.

Người đang sử dụng xe nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe.

Hồ sơ, thủ tục sang tên xe máy không cần chủ cũ áp dụng từ 2025 như thế nào? (Hình từ Internet)
Hồ sơ, thủ tục sang tên xe máy không cần chủ cũ áp dụng từ 2025 như thế nào? (Hình từ Internet)

Thời hạn giải quyết đăng ký xe hiện nay là bao lâu?

Căn cứ Điều 7 Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định về thời hạn giải quyết đăng ký xe như sau:

(1) Cấp chứng nhận đăng ký xe

– Cấp mới chứng nhận đăng ký xe, cấp chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp thay đổi chủ xe, đổi chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

– Cấp lại chứng nhận đăng ký xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc.

(2) Cấp biển số xe

– Cấp mới biển số xe: cấp ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

– Cấp mới biển số xe trúng đấu giá, đổi biển số xe, cấp biển số xe định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

– Cấp lại biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc.

(3) Cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

– Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình: Không quá 08 giờ làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

– Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

– Cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, trong trường hợp bị mất chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong thời hạn 02 ngày làm việc;

– Cấp bản sao chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp bản sao chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong thời hạn 02 ngày làm việc.

(4) Cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời

– Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình: Không quá 08 giờ làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

– Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

(5) Đối với các trường hợp phải nộp lệ phí đăng ký xe thì thời hạn giải quyết đăng ký xe được tính từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và chủ xe hoàn thành việc nộp lệ phí đăng ký xe.

Bao nhiêu tuổi không được lái xe ô tô theo Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ mới nhất?

Căn cứ Điều 59 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:

Điều 59. Tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
1. Độ tuổi của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy;
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;
c) Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE;
d) Người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE;
đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE;
e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.

Như vậy, theo Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ thì độ tuổi không được lái xe ô tô như sau:

– Người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm: trên 57 tuổi đối với nam, trên 55 tuổi đối với nữ.

– Các loại ô tô nhỏ hơn khác: Không giới hạn. Tuy nhiên, người điều khiển xe ô tô phải bảo đảm điều kiện sức khỏe phù hợp với từng loại phương tiện được phép điều khiển.

Xuất trình giấy phép lái xe trên VNeID có bị phạt không?

Xuất trình giấy phép lái xe trên VNeID có bị phạt không?

Xuất trình giấy phép lái xe trên VNeID có bị phạt không? Điểm GPLX bị trừ hết điểm có được lái xe tiếp không?

Xuất trình giấy phép lái xe trên VNeID có bị phạt không?

Tại Điều 8 Thông tư 73/2024/TT-BCA có quy định về nội dung kiểm soát như sau:

Điều 8. Nội dung kiểm soát
Thực hiện các nội dung kiểm soát theo quy định tại điểm b khoản 1, điểm a khoản 5 Điều 65 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các quy định sau đây:
1. Kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông, gồm:
a) Giấy phép lái xe; chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng; chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định); chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và giấy tờ cần thiết khác có liên quan theo quy định (sau đây gọi chung là giấy tờ);
b) Khi thông tin của các giấy tờ đã được tích hợp, cập nhật trong tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, trong cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý, vận hành thì có thể thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát thông qua thông tin trong tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu; việc kiểm tra thông tin của giấy tờ trong tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ đó.
2. Kiểm soát các điều kiện của phương tiện tham gia giao thông đường bộ
Thực hiện kiểm soát theo trình tự từ trước ra sau, từ trái qua phải, từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới, gồm các nội dung: Hình dáng, kích thước bên ngoài, màu sơn, biển số; điều kiện an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng; thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe theo quy định.
3. Kiểm soát việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong vận tải đường bộ
Kiểm soát tính hợp pháp của hàng hóa, chủng loại, khối lượng, số lượng, quy cách, kích thước; đồ vật; số người thực tế chở so với quy định được phép chở và các biện pháp bảo đảm an toàn trong vận tải đường bộ.
4. Kiểm soát nội dung khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
Theo đó, khi thông tin của các giấy tờ đã được tích hợp, cập nhật trong tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, trong cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý, vận hành thì có thể thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát thông qua thông tin trong tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu; việc kiểm tra thông tin của giấy tờ trong tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ đó.

Như vậy, giấy tờ trên VNeID có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ đó. Do đó, có thể xuất trình giấy phép lái xe trên VNeID và không bị phạt.

Xuất trình giấy phép lái xe trên VNeID có bị phạt không?
Xuất trình giấy phép lái xe trên VNeID có bị phạt không?

Điểm GPLX bị trừ hết điểm có được lái xe tiếp không?

Tại Điều 58 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định về điểm của bằng lái xe như sau:

Điều 58. Điểm của giấy phép lái xe
1. Điểm của giấy phép lái xe được dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bao gồm 12 điểm. Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy thuộc tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Dữ liệu về điểm trừ giấy phép lái xe của người vi phạm sẽ được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành và thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết.
2. Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất thì được phục hồi đủ 12 điểm.
3. Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép lái xe đó. Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 7 Điều 61 của Luật này do lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm.
4. Giấy phép lái xe sau khi đổi, cấp lại, nâng hạng được giữ nguyên số điểm của giấy phép lái xe trước khi đổi, cấp lại, nâng hạng.
5. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe.
6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này; quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe; quy định lộ trình thực hiện Điều này. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết khoản 3 Điều này.
Như vậy, điểm GPLX bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được lái xe tham gia giao thông theo giấy phép lái xe đó.

Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm.

Điểm GPLX bị trừ hết điểm có được lái xe tiếp không?
Điểm GPLX bị trừ hết điểm có được lái xe tiếp không?

Giấy phép lái xe bị thu hồi trong trường hợp nào?

Tại Điều 62 Luật Trật tự, giao thông đường bộ 2024 có quy định giấy phép lái xe bị thu hồi trong 03 trường hợp sau:

– Người được cấp giấy phép lái xe không đủ điều kiện sức khỏe theo kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với từng hạng giấy phép lái xe;

– Giấy phép lái xe được cấp sai quy định;

– Giấy phép lái xe đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng.

 

Lỗi sử dụng điện thoại 2025 bị phạt bao nhiêu tiền?

Lỗi sử dụng điện thoại 2025 bị phạt bao nhiêu tiền?

Lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe ô tô phạt bao nhiêu tiền? Lỗi sử dụng điện thoại khi đi xe máy phạt bao nhiêu tiền? Lỗi sử dụng điện thoại khi đi xe đạp phạt bao nhiêu tiền?

Lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe ô tô bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

Điều 6. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[…]
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[…]
h) Dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đang di chuyển trên đường bộ;
[…]
10. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[…]
b) Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1; điểm c khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm n, điểm o, điểm p, khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d khoản 4; điểm c, điểm d, điểm e, điểm h, điểm n, điểm o, điểm q khoản 5; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều này.
[…]
16. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
[…]
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;
[…]
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 9, khoản 10, điểm đ khoản 11 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.
[…]
Như vậy, lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe ô tô bị phạt như sau:

– Người đang điều khiển xe ô tô sử dụng điện thoại: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;

– Người đang điều khiển xe ô tô sử dụng điện thoại mà gây tai nạn giao thông: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng và bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.

Lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe ô tô bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)
Lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe ô tô bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Lỗi sử dụng điện thoại khi đi xe máy bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[…]
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[…]
đ) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), thiết bị âm thanh (trừ thiết bị trợ thính), dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác.
[…]
10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[…]
b) Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 1; điểm c, điểm đ, điểm g khoản 2; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k khoản 3; điểm đ khoản 4; điểm c, điểm d khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a, điểm b, điểm h, điểm k khoản 9 Điều này.
[…]
13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
[…]
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 4; điểm a khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;
[…]
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 8, khoản 10 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.
Như vậy, lỗi sử dụng điện thoại khi đi xe máy có thể bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

– Người đang điều khiển xe sử dụng điện thoại: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng và bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;

– Người đang điều khiển xe sử dụng điện thoại mà gây tai nạn giao thông: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng và bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.

Lỗi sử dụng điện thoại khi đi xe máy bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)
Lỗi sử dụng điện thoại khi đi xe máy bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Lỗi sử dụng điện thoại khi đi xe đạp bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ điểm h khoản 1 Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 9. Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;
b) Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước;
c) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;
d) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;
đ) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
e) Chạy trong hầm đường bộ không bật đèn hoặc không có vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
g) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên;
h) Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác; chở người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù);
[…]
Như vậy, mức phạt đối với hành vi sử dụng điện thoại khi đi xe đạp có thể bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

>>> XEM THÊM: LUATGIA.COM.VN

xe oto phạt nguộiTRA CỨU
PHẠT NGUỘI