Xe & luật

Mức phạt không bật đèn xe đối với xe ô tô và xe máy năm 2025

Mức phạt không bật đèn xe đối với xe ô tô và xe máy năm 2025

Chính phủ đã ban hành Nghị định 168/2024/NĐ-CP, đã quy định mức phạt không bật đèn xe năm 2025 đối với xe ô tô và xe máy.

Mức phạt không bật đèn xe năm 2025 đối với xe ô tô và xe máy

Cụ thể, theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì mức phạt không bật đèn xe năm 2025 đối với xe ô tô và xe máy đã tăng lên như sau:

* Đối với xe ô tô

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn

(điểm g khoản 3 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Theo đó, dù mức phạt tiền lỗi không bật đèn xe đối với xe ô tô không thay đổi so với quy định trước đây, nhưng đã thay đổi quy định thời gian bật đèn xe từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau, thay vì từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

* Đối với xe mô tô, xe gắn máy

Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng khi không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn

(điểm g khoản 1 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Như vậy, đối với xe mô tô, xe gắn máy thì đã tăng mức phạt tiền với lỗi không bật đèn xe đúng quy định so với quy định cũ (khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) từ 100.000 đồng – 200.000 đồng tăng lên 200.000 đồng – 400.000 đồng.

Mức phạt không bật đèn xe năm 2025 đối với xe ô tô và xe máy (Hình từ Internet)
Mức phạt không bật đèn xe năm 2025 đối với xe ô tô và xe máy (Hình từ Internet)

Từ ngày 01/01/2025, thay đổi thời gian bắt buộc bật đèn xe

Điều 20 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025) quy định về sử dụng đèn xe như sau:

– Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải bật đèn chiếu sáng phía trước trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn.

– Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tắt đèn chiếu xa, bật đèn chiếu gần trong các trường hợp sau đây:

+ Khi gặp người đi bộ qua đường;

+ Khi đi trên các đoạn đường qua khu đông dân cư có hệ thống chiếu sáng đang hoạt động;

+ Khi gặp xe đi ngược chiều, trừ trường hợp dải phân cách có khả năng chống chói;

+ Khi chuyển hướng xe tại nơi đường giao nhau.

– Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng khi thực hiện công việc trên đường bộ phải bật sáng đèn cảnh báo màu vàng.

Trước đây, theo Luật Giao thông đường bộ 2008 và Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về bật đèn xe như sau:

– Người lái xe phải bật đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn.

– Phải bật đèn chiếu sáng gần khi chạy trong hầm đường bộ.

– Không được bật đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.

– Không được bật đèn chiếu xa khi tránh xe ngược chiều.

Như vậy, từ ngày 01/01/2025, Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 đã thay đổi thời gian bắt buộc bật đèn xe.

Từ ngày 01/01/2025, thay đổi thời gian bắt buộc bật đèn xe
Từ ngày 01/01/2025, thay đổi thời gian bắt buộc bật đèn xe

Quy định nguyên tắc trừ điểm giấy phép lái xe từ ngày 01/01/2025

– Việc trừ điểm giấy phép lái xe được thực hiện ngay sau khi quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm mà theo quy định của Nghị định này bị trừ điểm giấy phép lái xe có hiệu lực thi hành;

– Trường hợp cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần mà bị xử phạt trong cùng một lần, nếu có từ 02 hành vi vi phạm trở lên theo quy định bị trừ điểm giấy phép lái xe thì chỉ áp dụng trừ điểm đối với hành vi vi phạm bị trừ nhiều điểm nhất;

– Trường hợp số điểm còn lại của giấy phép lái xe ít hơn số điểm bị trừ thì áp dụng trừ hết số điểm còn lại của giấy phép lái xe đó;

– Trường hợp giấy phép lái xe tích hợp giấy phép lái xe không thời hạn (xe mô tô, xe tương tự xe mô tô) và giấy phép lái xe có thời hạn (xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ) thì người có thẩm quyền xử phạt thực hiện trừ điểm đối với giấy phép lái xe không thời hạn khi người điều khiển xe mô tô, xe tương tự xe mô tô hoặc trừ điểm giấy phép lái xe có thời hạn khi người điều khiển xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thực hiện hành vi vi phạm hành chính có quy định bị trừ điểm giấy phép lái xe;

– Không trừ điểm giấy phép lái xe khi giấy phép lái xe đó đang trong thời hạn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.

(khoản 1 Điều 50 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

 

Lỗi xe máy không biển số phạt bao nhiêu tiền năm 2025?

Lỗi xe máy không biển số phạt bao nhiêu tiền năm 2025?

Xe máy không biển số phạt bao nhiêu tiền năm 2025 theo Nghị định 168? Điều kiện phương tiện tham gia giao thông đường bộ 2025 là gì?

Lỗi xe máy không biển số phạt bao nhiêu tiền năm 2025? 

Theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP về xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:

Điều 14. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

[…]

3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với chứng nhận đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp;

b) Điều khiển xe gắn biển số không đúng vị trí, không đúng quy cách theo quy định; gắn biển số không rõ chữ, số hoặc sử dụng chất liệu khác sơn, dán lên chữ, số của biển số xe; gắn biển số bị bẻ cong, che lấp, làm thay đổi chữ, số, màu sắc (của chữ, số, nền biển số xe), hình dạng, kích thước của biển số xe.

[…]

Đồng thời, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm. (khoản 8 Điều 14Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Như vậy, lỗi xe máy không biển số năm 2025 bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng theo quy định tại Nghị định 168/2024. Ngoài ra, người vi phạm còn bị trừ 6 điểm trên giấy phép lái xe.

Lỗi xe máy không biển số (hình từ Internet)
Lỗi xe máy không biển số (hình từ Internet)

Năm 2025, biển số xe được phân loại thế nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 về biển số xe được phân loại như sau:

– Biển số xe nền màu xanh, chữ và số màu trắng cấp cho xe của cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập;

– Biển số xe nền màu đỏ, chữ và số màu trắng cấp cho xe quân sự;

– Biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải;

– Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước, không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 36 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024;

– Biển số xe nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có ký hiệu “NG” cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó;

– Biển số xe nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có ký hiệu “QT” cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó;

– Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế;

– Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài, trừ đối tượng quy định tại điểm g khoản 2 Điều 36 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024;

– Biển số xe loại khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

Năm 2025, biển số xe được phân loại thế nào? (Hình từ Internet)
Năm 2025, biển số xe được phân loại thế nào? (Hình từ Internet)

Điều kiện phương tiện tham gia giao thông đường bộ 2025 là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 về điều kiện phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau:

Điều 35. Điều kiện phương tiện tham gia giao thông đường bộ

1. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Được cấp chứng nhận đăng ký xe và gắn biển số xe theo quy định của pháp luật;

b) Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

2. Xe ô tô kinh doanh vận tải phải lắp thiết bị giám sát hành trình. Xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương phải lắp thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.

4. Phương tiện gắn biển số xe nước ngoài hoạt động tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 55 của Luật này.

5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này; quy định điều kiện hoạt động của xe thô sơ.

6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phạm vi hoạt động của xe thô sơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ tại địa phương.

Như vậy, năm 2025, phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải được cấp chứng nhận đăng ký xe, gắn biển số hợp pháp, đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

Đối với xe kinh doanh vận tải, cần lắp thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh theo quy định. Các phương tiện gắn biển số nước ngoài hoặc xe thô sơ cũng phải tuân thủ các quy định cụ thể do Chính phủ và địa phương ban hành.

Quy định mức phạt về gương xe máy?

Quy định mức phạt về gương xe máy?

Quy định mức phạt về gương xe máy theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP như thế nào?

Quy định mức phạt về gương xe máy?

Cụ thể, quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP về xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe máy vi phạm quy định điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông. Như sau:

Điều 14. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;

[…]

Theo quy định nêu trên, người điều khiển xe máy vi phạm lỗi không lắp gương chiếu hậu bên trái hoặc lắp nhưng không có tác dụng thì bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Lỗi này không quy định về trừ điểm trên giấy phép lái xe.

Như vậy, theo quy định sẽ xử phạt trường hợp không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển xe máy hoặc có nhưng không có tác dụng chứ chưa quy định về việc xử phạt với trường hợp không có gương chiếu hậu bên phải với người đi xe máy.

Quy định mức phạt về gương xe máy? (Hình từ Internet)
Quy định mức phạt về gương xe máy? (Hình từ Internet)

Quy tắc chung khi tham gia giao thông đường bộ thế nào?

Căn cứ tại Điều 10 Luật Trật tư, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định quy tắc chung khi tham gia giao thông đường bộ như sau:

– Người tham gia giao thông đường bộ phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định, chấp hành báo hiệu đường bộ và các quy tắc giao thông đường bộ khác.

– Người lái xe và người được chở trên xe ô tô phải thắt dây đai an toàn tại những chỗ có trang bị dây đai an toàn khi tham gia giao thông đường bộ.

– Khi chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô không được cho trẻ em ngồi cùng hàng ghế với người lái xe, trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế; người lái xe phải sử dụng, hướng dẫn sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em.

Điều kiện phương tiện tham gia giao thông đường bộ là gì?

Căn cứ tại Điều 35 Luật Trật tư, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định điều kiện phương tiện tham gia giao thông đường bộ gồm có như sau:

– Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Được cấp chứng nhận đăng ký xe và gắn biển số xe theo quy định của pháp luật;

+ Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

– Xe ô tô kinh doanh vận tải phải lắp thiết bị giám sát hành trình. Xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương phải lắp thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.

– Phương tiện giao thông thông minh bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Trật tư, an toàn giao thông đường bộ 2024 và được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động.

– Phương tiện gắn biển số xe nước ngoài hoạt động tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Trật tư, an toàn giao thông đường bộ 2024.

– Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều 35 Luật Trật tư, an toàn giao thông đường bộ 2024; quy định điều kiện hoạt động của xe thô sơ.

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phạm vi hoạt động của xe thô sơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ tại địa phương.

>>>XEM THÊM: LUATGIA.COM.VN

 

Cách tính tiền phạt vi phạm giao thông 2025?

Cách tính tiền phạt vi phạm giao thông 2025?

Cách tính tiền phạt vi phạm giao thông 2025? Chậm nộp tiền phạt vi phạm giao thông sẽ bị tính lãi?

Cách tính tiền phạt vi phạm giao thông 2025

Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 118/2021/ND-CP thì mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó.

Trong trường hợp có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên, thì áp dụng mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có từ 02 tình tiết tăng nặng trở lên, thì áp dụng mức tối đa của khung tiền phạt.

Ngoài ra, khi xác định mức phạt tiền đối với tổ chức, cá nhân vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ, thì được giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng.

Ví dụ: A điều khiển xe máy chạy vượt đèn đỏ. CSGT yêu cầu dừng xe và tiến hành lập biên bản hành vi vi phạm hành chính. Anh A không có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng nào.

Theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì lỗi vượt đèn đỏ 2025 đối với xe máy bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng, do đó số tiền nộp phạt được tính như sau:

Số tiền phạt = (4.000.000 + 6.000.000)/2 = 5.000.000 đồng.

Cách tính tiền phạt vi phạm giao thông 2025 (Hình từ Internet)
Cách tính tiền phạt vi phạm giao thông 2025 (Hình từ Internet)

Chậm nộp tiền phạt vi phạm giao thông sẽ bị tính lãi?

Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 18/2023/TT-BTC thì quá thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều 68 và khoản 1 Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức chưa nộp tiền phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.

Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt đến trước ngày cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.

Công thức tính tiền nộp phạt vi phạm trễ như sau:

Số tiền chậm nộp = Tổng số tiền phạt chưa nộp + (Tổng số tiền phạt chưa nộp x 0,05% x Số ngày chậm nộp).

Lưu ý: Không tính tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp sau:

– Trong thời hạn được hoãn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

– Trong thời gian xem xét, quyết định giảm, miễn phần còn lại hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần.

Chậm nộp tiền phạt vi phạm giao thông sẽ bị tính lãi? (Hình từ Internet)
Chậm nộp tiền phạt vi phạm giao thông sẽ bị tính lãi? (Hình từ Internet)

Quy định về tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trong xử phạt vi phạm hành chính

Theo quy định tại Điều 9, 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì tình tiết giảm nhé và tăng nặng trong xử phạt vi phạm hành chính như sau:

*Tình tiết giảm nhẹ:

– Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;

– Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;

– Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

– Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;

– Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

– Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;

– Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu;

– Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định.

*Tình tiết tăng nặng:

– Vi phạm hành chính có tổ chức;

– Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm;

– Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;

– Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính;

– Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính;

– Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính;

– Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính;

– Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó;

– Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;

– Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn;

– Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.

Lưu ý: Tình tiết quy định trên đã được quy định là hành vi vi phạm hành chính thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

 

Gây tai nạn giao thông làm chết người bị truy cứu trách nhiệm hình sự mấy năm tù?

Gây tai nạn giao thông làm chết người bị truy cứu trách nhiệm hình sự mấy năm tù?

Gây tai nạn giao thông làm chết người bị truy cứu trách nhiệm hình sự mấy năm tù? Các căn cứ mà người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự là gì? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định hiện nay?

Gây tai nạn giao thông làm chết người bị truy cứu trách nhiệm hình sự mấy năm tù?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

đ) Làm chết 02 người;

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, theo quy định trên thì gây tai nạn giao thông làm chết người sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Gây tai nạn giao thông làm chết người bị truy cứu trách nhiệm hình sự (Hình từ Internet)
Gây tai nạn giao thông làm chết người bị truy cứu trách nhiệm hình sự (Hình từ Internet)

Các căn cứ mà người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự là gì?

Các căn cứ mà người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự được quy định cụ thể tại Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

(1) Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:

– Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa

– Khi có quyết định đại xá

(2) Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:

– Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa

– Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa

– Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận

(3) Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Các căn cứ mà người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự là gì?
Các căn cứ mà người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự là gì?

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định hiện nay?

Tại Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

+ 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

+ 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

+ 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

+ 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

+ Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

>>> XEM THÊM: LUATGIA.COM.VN

>>> XEM THÊM: Các hình phạt áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội

xe oto phạt nguộiTRA CỨU
PHẠT NGUỘI