Ví dụ: 29A12345

Tra cứu mức phạt

Tra cứu mức phạt

Chở người đi cấp cứu phạm luật có bị xử phạt không?

Trong trường hợp chở người đi cấp cứu nhưng nếu vì vậy mà vi phạm Luật Giao thông thì có bị xử phạt hay không? Mời quý vị cùng xuphat.com đi tìm lời giải đáp cho câu hỏi này.

Không bị xử phạt khi xác định là tính thế cấp bách

Điều 11 Luật xử lí vi phạm hành chính năm 2012 có quy định những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính gồm:

Như vậy, trong trường hợp này nếu không kịp thời chở người đi cấp cứu có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng của người đó thì sẽ có thể coi là đây là tình thế cấp thiết. Vì vậy, vi phạm hành chính trong tình huống này thì người lái xe sẽ được miễn xử phạt vi phạm hành chính.

Tuy nhiên, để giải quyết quyền lợi, người lái xe có thể làm đơn khiếu nại lên đội Cảnh sát giao thông đã xử lý vi phạm hành chính đối mình.

Chở người đi cấp cứu phạm luật có bị xử phạt không?
Chở người đi cấp cứu phạm luật có bị xử phạt không?

Trường hợp không được xác định là tình thế cấp thiết

Việc đưa người đi bệnh viện là không cấp bách thì không đặt ra tình thế cấp thiết ở đây. Do đó CSGT có quyền xử lý vi phạm hành chính đối với người chạy xe.

Mức phạt đối với các lỗi vượt đèn đỏ, không đội mũ bảo hiểm, chở 2 người được quy định tại điểm i, điểm k, điểm l Khoản 2, Điểm e khoản 4, điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

– Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;
  • Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
  • Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

Xem thêm >> Dừng xe ăn uống trên cao tốc bị xử phạt ra sao?

– Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông

Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tức bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng.

Như vậy, khi chở người đi cấp cứu, được xác định là tình thế cấp bách thì người điều khiển phương tiện không bị xử phạt hành chính, còn nếu chở bệnh nhân đến bệnh viện (không phải cấp cứu) thì được xác định không phải là tình thế cấp bách, người điều khiển vẫn bị xử phạt.

Nguồn: VTC

Quy định cấp sổ đỏ mới nhất 2023

Cùng xuphat.com cập nhật những quy định mới nhất về sổ đỏ, cấp sổ đỏ năm 2023.

Cập nhật một số quy định mới về sổ đỏ từ ngày 16/10/2023

Theo Thông tư 14/2023/TT-BTNMT sửa đổi Thông tư liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu và giấy tờ liên quan cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai, có hiệu lực từ ngày 16/10/2023.

Trong đó, có một số quy định mới về sổ đỏ như: bỏ quy định yêu cầu cần sổ hộ khẩu giấy, quy định trường hợp không cần nộp bản gốc sổ đỏ; được ghi số định danh lên sổ đỏ,…

1. Ghi số định danh cá nhân vào sổ đỏ

Căn cứ theo quy định tại Thông tư 14/2023/TT-BTNMT đã sửa đổi, bổ sung quy định về việc ghi thông tin người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên sổ đỏ đối với cá nhân trong nước như sau:

Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú.

Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”;

– Trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”;

– Trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”;

– Trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…” hoặc “số định danh cá nhân:…;”

Vậy, bắt đầu từ ngày 16/10/2023, trong trường hợp cá nhân được cấp sổ đỏ chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì được ghi số định danh cá nhân của mình.

2. Bỏ quy định yêu cầu cần sổ hộ khẩu giấy khi làm thủ tục liên quan đến sổ đỏ

Các thủ tục liên quan đến sổ đỏ không còn yêu cầu nộp hoặc xuất trình sổ hộ khẩu giấy khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Thay vào đó, tùy từng trường hợp sẽ có yêu cầu khác như:

– Đối với đất hộ gia đình: Yêu cầu văn bản thỏa thuận phải có thông tin của thành viên hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản tại thời điểm được giao đất, cho thuê đất…

– Trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của vợ, chồng: Khai thác thông tin về tình trạng hôn nhân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Khi thay đổi số Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân trên sổ đỏ làm thay đổi nhân thân của người có tên trên sổ đỏ hoặc địa chỉ của sổ đỏ đã được cấp thì có thể khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

3. Hồ sơ xin cấp sổ hồng với trường hợp mua đất trước 01/7/2014 nhưng chưa làm thủ tục chuyển quyền

Theo Điều 2 Thông tư 14/2023/TT-BTNMT quy định hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp sổ hồng đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trước ngày 01/7/2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp sổ nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định:

Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà có hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền theo quy định nhưng bên chuyển quyền không trao Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền, hồ sơ gồm:

– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.

– Hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền đã lập theo quy định.

Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất nhưng không lập hợp đồng, văn bản chuyển quyền theo quy định, hồ sơ gồm:

– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

– Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có đủ chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền.

Quy định cấp sổ đỏ mới nhất 2023
Quy định cấp sổ đỏ mới nhất 2023

4 quy định mới về cấp sổ đỏ có hiệu lực từ 20/5/2023

Bắt đầu từ ngày 20/5/2023, 4 quy định mới về cấp sổ đỏ được sửa đổi bổ sung tại Nghị định 10/2023/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực thi hành:

1. Thủ tục cấp sổ đỏ online

Cụ thể, tại Khoản 7 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP sửa đổi Khoản 6 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 148/2020/NĐ-CP) về thực hiện TTHC về đất đai trên môi trường điện tử (cấp sổ đỏ online) như sau:

– Căn cứ điều kiện cụ thể về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai đang quản lý, cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC về đất đai quy định tại Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC trên môi trường điện tử theo quy định của Chính phủ.

– Đối với trường hợp thực hiện TTHC về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận trên môi trường điện tử thực hiện như sau:

Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các trình tự, TTHC về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai;

Trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không trả kết quả giải quyết hồ sơ theo đúng quy định về thời gian giải quyết TTHC về đất đai thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua Cổng dịch vụ công hoặc qua tin nhắn SMS cho người yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do.

Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua chức năng thanh toán của Cổng dịch vụ công.

Cơ quan tiếp nhận hoặc cơ quan giải quyết hồ sơ thông báo cho người yêu cầu thực hiện TTHC nộp bản chính Giấy chứng nhận đã cấp, các giấy tờ theo quy định sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

Việc trả kết quả giải quyết TTHC được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc tại địa điểm theo yêu cầu đối với trường hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất, cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận.

Bên cạnh đó, bổ sung quy định người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất yêu cầu thực hiện TTHC về đất đai (yêu cầu cấp sổ đỏ online) chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung kê khai và các giấy tờ trong hồ sơ đã nộp.

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; cơ quan giải quyết TTHC về đất đai chịu trách nhiệm thực hiện đúng thẩm quyền và thời gian theo quy định của pháp luật, không chịu trách nhiệm về những nội dung trong các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.

Đồng thời, việc kết nối, chia sẻ dữ liệu, liên thông điện tử giữa các cơ quan để thực hiện giải quyết TTHC và thanh toán nghĩa vụ tài chính của người yêu cầu thực hiện thủ tục thực hiện theo quy định của pháp luật về thực hiện TTHC trên môi trường điện tử và pháp luật về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

2. Sửa đổi thẩm quyền cấp sổ đỏ

Tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có liên quan đến thẩm quyền cấp sổ đỏ trong trường hợp quy định tại khoản 4, Điều 95; khoản 3, Điều 105 của Luật Đất đai như sau:

Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai thì việc cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp thực hiện do các cơ quan sau thực hiện:

– Văn phòng Đăng ký đất đai: Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

– Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Văn phòng Đăng ký đất đai: Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.

Theo quy định hiện hành, Khoản 1 Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định địa phương đã thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận trong các trường hợp:

– Khi người sử dụng đất thực hiện các quyền như mua bán, chuyển mục đích sử dụng,… mà phải cấp mới Giấy chứng nhận;

– Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận.

Như vậy, Nghị định 10/2023/NĐ-CP đã sửa đổi thẩm quyền cấp sổ đỏ, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận theo hướng tạo điều kiện thuận tiện cho người dân trong việc thực thiện các thủ tục hành chính này (được thực hiện tại Văn phòng Đăng ký đất đai mà không cần lên Sở Tài nguyên và Môi trường).

3. Cấp sổ đỏ cho condotel

Theo Nghị định 10/2023/NĐ-CP bổ sung quy định cấp sổ đỏ cho condotel tại Khoản 5 Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Cụ thể, đối với công trình xây dựng có sử dụng vào mục đích lưu trú du lịch (trong đó có condotel,…) theo quy định của pháp luật về du lịch trên đất thương mại, dịch vụ nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh doanh bất động sản thì:

Được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ; thời hạn sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 126, khoản 1 Điều 128 Luật Đất đai.

Chủ sở hữu công trình xây dựng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh doanh BĐS.

Việc chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng quy định này được thực hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Việc thể hiện thông tin về thửa đất trên Giấy chứng nhận phải đúng mục đích và thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Căn cứ theo Khoản 3 Điều 126 và khoản 1 Điều 128 Luật Đất đai 2013 quy định:

Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.

Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm;

Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013.

Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Như vậy, thời hạn sở hữu của căn hộ condotel phụ thuộc vào mục đích sử dụng đất.

4. Bổ sung trường hợp phải bổ sung giấy tờ khi cấp sổ đỏ

Cụ thể, dựa theo Điểm b Khoản 11 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP, đối với dự án kinh doanh bất động sản không phải là dự án phát triển nhà ở, sau khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường các giấy tờ sau:

– Giấy chứng nhận; chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ dự án.

Trường hợp có thay đổi nghĩa vụ tài chính thì phải nộp chứng từ chứng minh việc hoàn thiện nghĩa vụ tài chính đối với sự thay đổi đó (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật);

– Bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng xây dựng và hợp đồng đã ký;

– Thông báo của cơ quan chuyên môn về xây dựng cho phép chủ đầu tư nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoặc chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình đưa vào sử dụng;

– Danh sách các tài sản.

Có được quyền kiểm tra giấy tờ của CSGT không?

Câu hỏi về quyền của người dân kiểm tra giấy tờ của CSGT đã trở thành một đề tài đáng quan tâm trong thời gian gần đây. Mời quý vị cùng xuphat.com giải đáp câu hỏi này.

Để đưa ra câu trả lời chính xác về việc liệu người dân có quyền được kiểm tra giấy tờ của CSGT hay không, trước hết chúng ta cần tìm hiểu và xem xét một số quy trình cụ thể liên quan đến hoạt động kiểm soát của CSGT trong thời kỳ hiện nay.

Câu hỏi về quyền của người dân kiểm tra giấy tờ của CSGT đã trở thành một đề tài đáng quan tâm trong thời gian gần đây
Câu hỏi về quyền của người dân kiểm tra giấy tờ của CSGT đã trở thành một đề tài đáng quan tâm trong thời gian gần đây

Theo đó, khi phương tiện giao thông được yêu cầu thực hiện kiểm soát và dừng đúng vị trí theo hướng dẫn, CSGT được phân công làm nhiệm vụ, thực hiện các bước như sau:

  • Thông báo và đề nghị người điều khiển phương tiện giao thông thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, xuống phương tiện và xuất trình các giấy tờ có liên quan theo quy định.
  • Thực hiện động tác chào theo Điều lệnh Công an nhân dân hoặc chào bằng lời nói: “Chào ông, bà, anh, chị…” (trừ trường hợp biết trước người đó thực hiện hành vi có dấu hiệu của tội phạm, phạm tội quả tang, đang có lệnh truy nã), sau đó yêu cầu người đó cho phép kiểm tra các giấy tờ liên quan và kiểm tra phương tiện giao thông.
  • Khi tiếp nhận được các giấy tờ (nếu có), thông báo cho người điều khiển phương tiện giao thông và những người trên phương tiện giao thông biết lý do kiểm soát, sau đó thực hiện kiểm soát những nội dung quy định.
  • Ngay sau khi hoàn tất kiểm soát, cán bộ CSGT báo cáo kết quả kiểm soát cho Tổ trưởng, thông báo cho người điều khiển phương tiện và những người trên xe biết về kết quả kiểm soát, cũng như về hành vi vi phạm nếu có, cùng với biện pháp xử lý và nói lời: “Cảm ơn ông, bà, anh, chị,… hợp tác với lực lượng CSGT để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông”.

Đối với các phương tiện chở người từ 10 chỗ trở lên, cán bộ CSGT có thể tiến thẳng lên khoang chở người để tiến hành kiểm soát và thông báo kết quả kiểm soát.

Nếu có căn cứ cho rằng trong người tham gia giao thông, phương tiện vận tải, hoặc đồ vật có thể ẩn chứa tang vật, phương tiện hoặc tài liệu được sử dụng để vi phạm hành chính, CSGT được phép thực hiện khám người và kiểm tra phương tiện vận tải, đồ vật theo quy định của pháp luật để xử lý vi phạm hành chính.

Trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm tội phạm, CSGT sẽ tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự để thực hiện các biện pháp cần thiết.

Xem thêm >> MUA XE MỚI CÓ ĐƯỢC GẮN BIỂN SỐ ĐÃ ĐỊNH DANH TỪ XE CŨ?

Có được quyền kiểm tra giấy tờ của CSGT không?

Luật Tiếp cận thông tin năm 2016 đã đặt ra một tập hợp các nguyên tắc quan trọng để bảo vệ quyền tiếp cận thông tin, một vấn đề mà cộng đồng dân cư đang rất quan tâm. Các quy định này không chỉ giúp tôn trọng sự bình đẳng của mọi công dân mà còn đảm bảo rằng thông tin cung cấp là chính xác và đầy đủ.

Người dân sẽ không có được quyền kiểm tra giấy tờ CSGT một cách trực tiếp
Người dân sẽ không có được quyền kiểm tra giấy tờ CSGT một cách trực tiếp

Một số nguyên tắc cụ thể đã được nêu tại Điều 3 Luật Tiếp cận thông tin 2016 bao gồm:

  • Bình đẳng, không bị phân biệt đối xử trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin.
  • Thông tin chính xác và đầy đủ.
  • Cung cấp thông tin phải kịp thời, minh bạch, thuận lợi cho công dân; đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
  • Hạn chế quyền tiếp cận thông tin phải do luật định trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
  • Quyền tiếp cận thông tin của công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc của người khác.

Ngoài ra, Luật còn đặc biệt quan tâm đến việc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin cho những người khuyết tật và những người sinh sống ở những vùng có khó khăn đặc biệt như khu vực biên giới, hải đảo, miền núi và các vùng kinh tế – xã hội khó khăn.

Thừa theo quy định tại Điều 5 của Thông tư 67/2019/TT-BCA, Công an nhân dân đã xác định rõ các nội dung phải được công khai liên quan đến công tác bảo đảm trật tự và an toàn giao thông. Những nội dung này bao gồm:

  • Công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính: Luật đề cập đến quy trình, tên cơ quan, địa chỉ, số điện thoại trực ban, và cách thức liên hệ với cơ quan Công an nhân dân có nhiệm vụ thực hiện kiểm soát vi phạm hành chính. Bên cạnh đó, việc công khai các kế hoạch kiểm soát, thời gian thực hiện và nhiệm vụ cụ thể của cán bộ, chiến sỹ cũng là điểm quan trọng.
  • Công tác đăng ký, cấp biển số xe: Thông tin liên quan đến việc đăng ký, cấp biển số xe cũng được quy định rõ ràng. Các quy trình, thủ tục, trách nhiệm của cơ quan Công an và người dân trong quá trình này cũng được công khai để đảm bảo tính minh bạch và đúng trình tự.
  • Công tác chỉ huy, điều khiển giao thông: Cách thức chỉ huy, điều khiển giao thông và các thông tin liên quan đến việc này cũng được Công an nhân dân công khai để đảm bảo an toàn và minh bạch trong việc quản lý giao thông.
  • Công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông: Luật cũng quy định về quy trình, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ, chiến sỹ trong việc điều tra và giải quyết tai nạn giao thông. Điều này giúp đảm bảo quyền và lợi ích của các bên liên quan.

Đồng thời, Điều 6 của Thông tư 67/2019/TT-BCA cũng rõ ràng về việc áp dụng các hình thức công khai khác nhau để thông tin về Công an nhân dân được truyền tải đến cộng đồng. Điều này có thể là thông qua các trang thông tin điện tử, Công báo, niêm yết tại trụ sở cơ quan Công an, hoặc thông qua phương tiện thông tin đại chúng.

Như vậy thông qua các quy định trên ta biết được rằng người dân sẽ không có được quyền kiểm tra giấy tờ CSGT một cách trực tiếp được; mà chỉ được kiểm tra các giấy tờ của CSGT một cách gián tiếp thông qua các quy định về hình thức nội dung của công khai của Công an nhân dân như đề cập ở trên.

Nguồn: VTC

Mua xe mới có được gắn biển số đã định danh từ xe cũ?

Những ngày qua, nhiều chủ phương tiện xe máy băn khoăn không biết khi mua xe mới có được gắn lại biển số đã được định danh hay không?  Được biết, đối với biển số dạng 29B3-XXX.XX thì khi làm thủ tục thu hồi, hệ thống quản lý biển số sẽ không cấp lại khi chủ xe đăng ký xe khác.

Mua xe mới có được gắn lại biển số đã định danh từ xe cũ?

Theo đó các chủ xe bày tỏ sự lo lắng, đặt ra vô số câu hỏi bởi theo Thông tư 24/2023 (có hiệu lực từ ngày 15/8) của Bộ Công an quy định các trường hợp thực hiện thủ tục thu hồi biển số xe máy dạng 29B2-XXX.XX hay 47A1-XXX.XX sẽ phải bấm lại biển số định danh mới dạng 29AA, 47AB.

Như trường hợp của chị Nguyễn Thị Nhung ở một huyện ngoại thành Hà Nội đang sở hữu xe máy Honda Lead mang BKS khá đẹp 29X5-XX3.68, đã được định danh.

Theo Thông tư 24, nếu chị Nhung bán xe và làm thủ tục thu hồi biển số này, thì khi mua xe máy phải bấm biển số mới (dạng 29AA), không được cấp lại biển số định danh 29X5-XX3.68 để gắn vào xe mới dù cùng chủng loại với phương tiện cũ.

Biển số theo quy định tại Thông tư 58/2020 sẽ bị thu hồi khi chủ xe máy làm thủ tục (ảnh minh họa)
Biển số theo quy định tại Thông tư 58/2020 sẽ bị thu hồi khi chủ xe máy làm thủ tục (ảnh minh họa)

Về vấn đề nêu trên, Cục Cảnh sát giao thông (CSGT) Bộ Công an đã có hướng dẫn. Theo đó, từ ngày 15/8, biển số xe máy có nền màu trắng, chữ và số màu đen, seri biển số sử dụng 2 chữ cái kết hợp với nhau (ví dụ như 29AA, 36DC…).

Ngoài ra, từ ngày Thông tư 24 có hiệu lực, hệ thống đăng ký xe chỉ cấp biển số cho xe máy dạng sau mã số vùng là 2 chữ cái kết hợp với nhau (29AA, 36BC…).

Đối với biển 5 số dạng sau mã vùng là 1 chữ, 1 số (29B3-XXX.XX, 30L2-XXXX) hoặc biển xe máy 4 số trở về trước, thì khi làm thủ tục thu hồi, hệ thống quản lý biển số sẽ không cấp lại khi chủ xe đăng ký xe khác.

Biển số định danh (ảnh minh họa)
Biển số định danh (ảnh minh họa)

Theo thông tin cập nhật được từ PV Báo Giao thông, một cán bộ làm công tác đăng ký phương tiện xe máy ở Hà Nội cho biết thêm, những nội dung trên đang được Cục CSGT hướng dẫn các đơn vị triển khai.

Trên thực tế, một số khu vực quận, huyện tại Hà Nội, TP.HCM và nhiều địa phương khác trên cả nước đã áp dụng cấp seri biển số theo quy định tại Thông tư 24/2023 (dạng 29AA).

Còn những nơi nào vẫn chưa hết kho biển số theo mẫu tại Thông tư 58/2020 (biển 5 số, sau mã vùng là dạng 1 số 1 chữ (29B3, 30K2…), thì biển số dạng 5 số này vẫn được cấp để tránh lãng phí. Sau khi hết kho biển số cũ, lực lượng chức năng mới cấp biển số dạng mới.

Xem thêm >>> Cách đăng ký cấp lại biển số xe online

Từ 11/2023 chính sách nổi bật bắt đầu có hiệu lực

Theo đó, quy định mới về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe công; giảm 30% tiền thuê đất năm 2023; nhiều tổ chức được thu phí xuất cảnh, nhập cảnh… là một số chính sách sẽ có hiệu lực thi hành từ tháng 11 năm 2023.

Từ tháng 11/2023 chính sách nổi bật bắt đầu có hiệu lực. Ảnh minh hoạ
Từ tháng 11/2023 chính sách nổi bật bắt đầu có hiệu lực. Ảnh minh hoạ

Quy định mới về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe công

Căn cứ theo Nghị định 72/2023 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ôtô sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 10/11.

Theo đó, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chủ tịch Quốc hội được sử dụng thường xuyên 1 ôtô, kể cả sau khi đã nghỉ công tác, không quy định mức giá.

Chức danh được sử dụng thường xuyên 1 xe ôtô trong thời gian công tác, không quy định mức giá: Thường trực Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng, Phó Chủ tịch Quốc hội.

Đối với các chức danh được sử dụng thường xuyên một ôtô công trong thời gian công tác, Nghị định số 72/2023/NĐ-CP chia làm ba bậc với ba mức giá mua xe là 1,5 tỉ đồng, 1,55 tỉ đồng và 1,6 tỉ đồng/xe.

Giảm 30% tiền thuê đất năm 2023

Từ ngày 20/11, Quyết định 25 của Thủ tướng về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023 chính thức có hiệu lực.

Theo đó, giảm 30% tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 đối với tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo quyết định hoặc hợp đồng hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm (người thuê đất).

Từ ngày 20/11, Quyết định 25 của Thủ tướng về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023 chính thức có hiệu lực.
Từ ngày 20/11, Quyết định 25 của Thủ tướng về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023 chính thức có hiệu lực.

Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai) và pháp luật khác có liên quan.

Nhiều tổ chức được thu phí xuất cảnh, nhập cảnh

Thông tư 62 (sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 25/2021 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam) của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành từ ngày 18/11.

Theo đó, tổ chức thu phí là Cục Quản lý xuất nhập cảnh; công an, bộ chỉ huy bộ đội biên phòng các tỉnh, thành phố; công an cấp quận/huyện thuộc tỉnh, thành phố; công an xã/phường/thị trấn.

Tổ chức thu phí được trích lại 25% (thay cho mức 20% quy định tại Thông tư 25) số tiền phí thu được để trang trải các nội dung chi theo quy định tại Nghị định 120/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và Lệ phí.

Những thông tin cảu ngành công an công bố trên mạng Internet

Theo Khoản 1, Điều 5 Thông tư số 45/2023/TT-BCA (có hiệu lực từ 15/11), Bộ Công an phải cung cấp các thông tin sau đây trên môi trường mạng, bao gồm:

Thông tin chỉ đạo, điều hành, hoạt động của lãnh đạo Bộ Công an; Tình hình, kết quả các mặt công tác công an. Nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí của người phát ngôn Bộ Công an, người được ủy quyền phát ngôn về các vấn đề liên quan đến công tác công an mà dư luận xã hội quan tâm.

Thông tin về các vụ án, vụ việc đang được cơ quan điều tra tiến hành điều tra, xác minh mà xét thấy việc cung cấp thông tin trên môi trường mạng là cần thiết.

Nội dung Bộ Công an trả lời kiến nghị của cử tri; Lịch tiếp công dân của lãnh đạo Bộ Công an; Thông tin đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, thông tin sai lệch về Đảng, Nhà nước, ngành công an và công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật; Điểm tin Interpol.

Thông tin về đối tượng truy nã, truy tìm; Thông tin về các tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

Các thông tin chuyên đề.

Thông tin về các dịch vụ công trực tuyến Bộ Công an đang triển khai thực hiện; Các thông tin khác do lãnh đạo Bộ Công an hoặc Chánh Văn phòng Bộ Công an quyết định.

Xem thêm >>> 7 TRƯỜNG HỢP CON KHÔNG ĐƯỢC HƯỞNG THỪA KẾ NHÀ ĐẤT TỪ CHA MẸ KỂ TỪ NĂM 2023

xe oto phạt nguộiTRA CỨU
PHẠT NGUỘI