Giao thông 24h

Mức phạt tiền với lỗi điều khiển xe máy vào đường cao tốc từ 01/01/2025

Mức phạt tiền với lỗi điều khiển xe máy vào đường cao tốc từ 01/01/2025

Dưới đây là nội dung quy định về mức phạt tiền với lỗi điều khiển xe máy vào đường cao tốc từ 01/01/2025 theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP mới nhất.

Mức phạt tiền với lỗi điều khiển xe máy vào đường cao tốc từ 01/01/2025

Căn cứ vào điểm b khoản 7 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, thì mức phạt tiền đối với hành vi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy vào đường cao tốc như sau:

Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

[…]

7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

[…]

b) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;

[…]

Theo đó, với lỗi điều khiển xe máy vào đường cao tốc từ ngày 01/01/2025, thì người điều khiển có thể bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (quy định trước đây là từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng).

Ngoài ra, người điều khiển xe máy vào đường cao tốc còn bị trừ 06 điểm giấy phép lái xe theo quy định mới (điểm c khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).

Mức phạt tiền với lỗi điều khiển xe máy vào đường cao tốc từ 01/01/2025 (Hình từ Internet)
Mức phạt tiền với lỗi điều khiển xe máy vào đường cao tốc từ 01/01/2025 (Hình từ Internet)

Quy định nguyên tắc trừ điểm giấy phép lái xe từ ngày 01/01/2025

Căn cứ theo khoản 1 Điều 50 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định nguyên tắc trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

– Việc trừ điểm giấy phép lái xe được thực hiện ngay sau khi quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm mà theo quy định của Nghị định này bị trừ điểm giấy phép lái xe có hiệu lực thi hành;

– Trường hợp cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần mà bị xử phạt trong cùng một lần, nếu có từ 02 hành vi vi phạm trở lên theo quy định bị trừ điểm giấy phép lái xe thì chỉ áp dụng trừ điểm đối với hành vi vi phạm bị trừ nhiều điểm nhất;

– Trường hợp số điểm còn lại của giấy phép lái xe ít hơn số điểm bị trừ thì áp dụng trừ hết số điểm còn lại của giấy phép lái xe đó;

– Trường hợp giấy phép lái xe tích hợp giấy phép lái xe không thời hạn (xe mô tô, xe tương tự xe mô tô) và giấy phép lái xe có thời hạn (xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ) thì người có thẩm quyền xử phạt thực hiện trừ điểm đối với giấy phép lái xe không thời hạn khi người điều khiển xe mô tô, xe tương tự xe mô tô hoặc trừ điểm giấy phép lái xe có thời hạn khi người điều khiển xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thực hiện hành vi vi phạm hành chính có quy định bị trừ điểm giấy phép lái xe;

– Không trừ điểm giấy phép lái xe khi giấy phép lái xe đó đang trong thời hạn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.

Quy định nguyên tắc trừ điểm giấy phép lái xe từ ngày 01/01/2025 (Hình từ Internet)
Quy định nguyên tắc trừ điểm giấy phép lái xe từ ngày 01/01/2025 (Hình từ Internet)

Thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước bằng lái xe từ 01/01/2025

Theo đó, tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề như sau:

(i) Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt đã tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là thời điểm quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành;

(ii) Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt chưa tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vẫn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với hành vi vi phạm.

Trong nội dung quyết định xử phạt phải ghi rõ thời điểm bắt đầu tính hiệu lực thi hành của hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là kể từ thời điểm mà người vi phạm xuất trình giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho người có thẩm quyền xử phạt tạm giữ;

(iii) Khi giữ và trả lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng theo quy định tại điểm (ii), người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản và lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.

>>> XEM THÊM: Luatgia.com.vn

Thời gian lái xe an toàn cho từng hạng giấy phép lái xe từ 01/9/2025

Thời gian lái xe an toàn cho từng hạng giấy phép lái xe từ 01/9/2025

Dưới đây là quy định về thời gian lái xe an toàn cho từng hạng giấy phép lái xe từ 01/9/2025 theo Thông tư 14/2025/TT-BXD của Bộ Xây dựng.

Thời gian lái xe an toàn cho từng hạng giấy phép lái xe từ 01/9/2025

Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 14/2025/TT-BXD ngày 30/6/2025 quy định về đào tạo lái xe; bồi dưỡng, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.

Theo đó, tại Điều 13 Thông tư 14/2025/TT-BXD về yêu cầu đối với người học lái xe từ ngày 01/9/2025, có nêu thời gian lái xe an toàn cho từng hạng giấy phép lái xe như sau:

(1) Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.

(2) Người học lái xe để nâng hạng giấy phép lái xe phải đáp ứng theo quy định tại khoản 4 Điều 60 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024; trong đó, thời gian lái xe an toàn cho từng hạng giấy phép lái xe được quy định cụ thể như sau:

– Hạng B lên C1, B lên C, B lên D1, B lên BE, C1 lên C, C1 lên D1, C1 lên D2, C1 lên C1E, C lên D1, C lên D2, D1 lên D2, D1 lên D, D1 lên D1E, D2 lên D, D2 lên D2E, D lên DE: thời gian lái xe an toàn từ 02 năm trở lên;

– Hạng B lên D2, C lên CE, C lên D: thời gian lái xe an toàn từ 03 năm trở lên.

(3) Người đã có giấy phép lái xe hạng B chuyển số tự động được đăng ký học để cấp mới giấy phép lái xe hạng B chuyển số cơ khí (số sàn), người đã có giấy phép lái xe hạng B được đăng ký học để cấp mới giấy phép lái xe hạng C1 theo quy định tại Điều 6 Thông tư 14/2025/TT-BXD; hồ sơ của người học lái xe thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 14/2025/TT-BXD.

So với quy định áp dụng từ đầu năm 2025 tại Thông tư 35/2024/TT-BGTVT (hết hiệu lực từ ngày 01/9/2025), thì quy định về thời gian lái xe an toàn cho từng hạng giấy phép lái xe từ ngày 01/9/2025 không có sự thay đổi.

Xem thêm chi tiết tại Thông tư 14/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/9/2025 và thay thế Thông tư 35/2024/TT-BGTVT.

Thời gian lái xe an toàn cho từng hạng giấy phép lái xe từ 01/9/2025 (Hình từ Internet)
Thời gian lái xe an toàn cho từng hạng giấy phép lái xe từ 01/9/2025 (Hình từ Internet)

Hồ sơ của người học lái xe từ ngày 01/9/2025

Căn cứ Điều 14 Thông tư 14/2025/TT-BXD quy định hồ sơ của người học lái xe bao gồm các giấy tờ sau:

(1) Đối với người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp cho cơ sở đào tạo bằng một trong các hình thức: trực tiếp, dịch vụ bưu chính, trên môi trường điện tử.

Hồ sơ bao gồm:

– Đơn đề nghị học lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư 14;

– Bản sao hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc một trong các giấy tờ sau: thẻ tạm trú, thẻ thường trú, chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ (đối với người nước ngoài).

(2) Đối với người học lái xe nâng hạng lập 01 bộ hồ sơ, nộp cho cơ sở đào tạo bằng một trong các hình thức: trực tiếp, dịch vụ bưu chính, trên môi trường điện tử. Hồ sơ bao gồm:

– Giấy tờ như (1);

– Bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc bằng cấp tương đương trở lên đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D1, D2 và D (xuất trình bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc);

– Bản khai thời gian lái xe an toàn theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư 14.

Tập huấn kiến thức và kỹ năng lái xe an toàn (Hình từ Internet)
Tập huấn kiến thức và kỹ năng lái xe an toàn (Hình từ Internet)

Độ tuổi được cấp Giấy phép lái xe của từng hạng hiện nay

Theo định tại Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau:

– Độ tuổi của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được quy định như sau:

+ Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy;

+ Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;

+ Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE;

+ Người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE;

+ Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE;

+ Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.

– Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải bảo đảm điều kiện sức khỏe phù hợp với từng loại phương tiện được phép điều khiển. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; việc khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô; xây dựng cơ sở dữ liệu về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng.

– Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định độ tuổi của người lái xe trong lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

>>> XEM THÊM: Luatgia.com.vn

Bộ đề 600 câu hỏi dùng cho sát hạch lái xe cơ giới đường bộ kèm đáp án mới nhất 2025

Bộ đề 600 câu hỏi dùng cho sát hạch lái xe cơ giới đường bộ kèm đáp án mới nhất 2025

Bộ đề 600 câu hỏi dùng cho sát hạch lái xe cơ giới đường bộ kèm đáp án mới nhất 2025 ra sao?

Bộ đề 600 câu hỏi dùng cho sát hạch lái xe cơ giới đường bộ kèm đáp án mới nhất 2025

Cục Cảnh sát giao thông đã có Công văn 2262CSGT-P5 năm 2025 về sử dụng bộ 600 câu hỏi dùng để sát hạch lái xe cơ giới đường bộ.

Theo đó, Căn cứ khoản 1 Điều 35 Thông tư 12/2025/TT-BCA quy định về sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế, Cục Cảnh sát giao thông biên soạn, ban hành bộ 600 câu hỏi dùng cho sát hạch lái xe cơ giới đường bộ (sau đây viết gọn là bộ 600 câu hỏi) và hướng dẫn sử dụng.

Theo đó, bộ đề 600 câu hỏi dùng cho sát hạch lái xe cơ giới đường bộ gồm có như sau:

Chương I: Gồm 180 câu về Quy định chung và quy tắc giao thông đường bộ (từ câu số 1 đến câu số 180).

Chương II: Gồm 25 câu về Văn hóa giao thông, đạo đức người lái xe, kỹ năng phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn (từ câu số 181 đến câu số 205).

Chương III: Gồm 58 câu về Kỹ thuật lái xe (từ câu 206 đến câu 263).

Chương IV: Gồm 37 câu về Cấu tạo và sửa chữa (từ câu 264 đến câu 300).

Chương V: Gồm 185 câu về Báo hiệu đường bộ (từ số 301 đến câu số 485).

Chương VI: Gồm 115 câu về Giải thế sa hình và kỹ năng xử lý tình huống giao thông (từ số 486 đến câu số 600).

* Ghi chú:

– Trong bộ 600 câu hỏi có 60 câu hỏi về xử lý tình huống mất an toàn giao thông nghiêm trọng, mỗi đề sát hạch có một câu hỏi về xử lý tình huống mất an toàn giao thông nghiêm trọng, thí sinh lựa chọn đáp án sai tại câu này được tính là điểm liệt, bài thi lý thuyết sẽ không đạt yêu cầu (danh sách 60 câu hỏi tại Phụ lục III Công văn này).

– Phần đáp án đúng là phần gạch chân dưới câu hỏi.

>>> XEM BỘ ĐỀ 600 CÂU HỎI Ở ĐÂY: XEM NGAY

Bộ đề 600 câu hỏi dùng cho sát hạch lái xe cơ giới đường bộ kèm đáp án mới nhất 2025
Bộ đề 600 câu hỏi dùng cho sát hạch lái xe cơ giới đường bộ kèm đáp án mới nhất 2025

Hình thức, nội dung và quy trình sát hạch lái xe

Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 12/2025/TT-BCA quy định hình thức, nội dung và quy trình sát hạch lái xe như sau:

(1) Sát hạch lý thuyết

– Sát hạch lý thuyết: gồm các câu hỏi liên quan đến quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ; kỹ thuật lái xe; nội dung liên quan đến cấu tạo và sửa chữa thông thường (đối với hạng B1 và hạng B trở lên); đạo đức người lái xe, văn hóa giao thông và phòng, chống tác hại của rượu, bia khi tham gia giao thông; kỹ năng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (đối với hạng B trở lên).

Thí sinh dự sát hạch lái xe hạng A1, A có giấy phép lái xe ô tô còn hiệu lực được miễn sát hạch lý thuyết;

– Sát hạch lý thuyết thực hiện trên máy vi tính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 12/2025/TT-BCA.

(2) Sát hạch thực hành lái xe trong hình

– Đối với hạng A1, A

Thực hiện sát hạch bằng phương pháp chấm điểm trực tiếp kết hợp thiết bị chấm điểm tự động, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này. Người dự sát hạch phải điều khiển xe mô tô qua 04 bài sát hạch: đi theo hình số 8, qua vạch đường thẳng, qua đường có vạch cản, qua đường gồ ghề;

– Đối với hạng B1

Thực hiện sát hạch bằng phương pháp chấm điểm trực tiếp, sát hạch viên không ngồi trên xe sát hạch. Người dự sát hạch phải điều khiển xe tiến qua hình chữ chi và lùi theo hướng ngược lại;

– Đối với các hạng B, C1, C, D1, D2, D

Thực hiện sát hạch bằng phương pháp sử dụng thiết bị chấm điểm tự động; không có sát hạch viên ngồi trên xe sát hạch, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 Thông tư 12/2025/TT-BCA.

Người dự sát hạch phải điều khiển xe qua các bài sát hạch đã bố trí tại trung tâm sát hạch lái xe gồm: xuất phát, dừng xe nhường đường cho người đi bộ, dừng và khởi hành xe trên dốc, qua vệt bánh xe và đường vòng vuông góc, qua ngã tư có đèn tín hiệu điều khiển giao thông, qua đường vòng quanh co, ghép xe vào nơi đỗ (hạng B và C1 thực hiện ghép xe dọc; hạng B, C, D1, D2 và D thực hiện ghép xe ngang), tạm dừng ở chỗ có đường sắt chạy qua, thao tác khi gặp tình huống nguy hiểm, thay đổi số trên đường bằng, kết thúc;

– Đối với các hạng BE, D1E, D2E, DE

Thực hiện sát hạch bằng phương pháp chấm điểm trực tiếp, sát hạch viên không ngồi trên xe sát hạch. Người dự sát hạch điều khiển xe qua bài sát hạch: tiến qua hình có 05 cọc chuẩn và vòng trở lại;

– Đối với hạng C1E, CE

Thực hiện sát hạch bằng phương pháp chấm điểm trực tiếp, sát hạch viên không ngồi trên xe sát hạch. Người dự sát hạch điều khiển xe qua 02 bài sát hạch: tiến qua hình có 05 cọc chuẩn và vòng trở lại; ghép xe dọc vào nơi đỗ.

(3) Sát hạch thực hành lái xe trên đường

– Đối với các hạng B, C1, C, D1, D2, D

Thực hiện sát hạch bằng phương pháp sử dụng thiết bị chấm điểm tự động, có một sát hạch viên ngồi trên xe sát hạch. Người dự sát hạch điều khiển xe ô tô sát hạch, xử lý các tình huống trên đường giao thông và thực hiện theo hiệu lệnh của sát hạch viên;

– Đối với các hạng BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE

Thực hiện sát hạch bằng phương pháp chấm điểm trực tiếp, có một sát hạch viên ngồi trên xe sát hạch.

(4) Sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông đối với các hạng B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE: người dự sát hạch phát hiện các thời điểm có nguy cơ mất an toàn giao thông thông qua việc quan sát các tình huống mô phỏng xuất hiện trên máy tính và đưa ra các thao tác xử lý tình huống đó.

(5) Quy trình sát hạch lái xe

– Hạng A1 và A thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 12/2025/TT-BCA;

– Hạng B1 thực hiện theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông Thông tư 12/2025/TT-BCA;

– Các hạng B, C1, C, D1, D2, D thực hiện theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này; các hạng BE, D1E, D2E, DE thực hiện theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này; hạng C1E, CE thực hiện theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 12/2025/TT-BCA.

Hình thức, nội dung và quy trình sát hạch lái xe (Hình từ Internet)
Hình thức, nội dung và quy trình sát hạch lái xe (Hình từ Internet)

Quy định về cấp giấy phép lái xe

Tại Điều 19 Thông tư 12/2025/TT-BCA quy định về việc cấp giấy phép lái xe như sau:

– Cục Cảnh sát giao thông cấp giấy phép lái xe cho người đạt kết quả kỳ sát hạch trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch. Giấy phép lái xe điện tử được tích hợp vào hệ thống dữ liệu điện tử, tài khoản định danh điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch.

– Việc cấp giấy phép lái xe cho người có giấy phép lái xe ô tô các hạng mà quá thời hạn sử dụng; mất giấy phép lái xe ô tô và giấy phép lái xe đó quá thời hạn sử dụng bao gồm cả người có giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp, giấy phép lái xe trong Công an nhân dân khi thôi không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thực hiện như sau:

+ Người có giấy phép lái xe thuộc các trường hợp trên phải có tên trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý), trường hợp giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp mất giấy phép lái xe phải có xác nhận của cơ quan đã cấp thì phải dự sát hạch các nội dung sau đây:

Trường hợp giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng dưới 01 tháng kể từ ngày hết hạn mà người có giấy phép lái xe không thể thực hiện được thủ tục đổi giấy phép lái xe do ốm đau, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh thì người đó không phải sát hạch lý thuyết để cấp giấy phép lái xe.

Trường hợp giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng dưới 01 năm kể từ ngày hết hạn thì phải sát hạch lý thuyết theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư 12/2025/TT-BCA để cấp giấy phép lái xe.

Trường hợp giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng từ 01 năm trở lên kể từ ngày hết hạn thì phải sát hạch lý thuyết, thực hành lái xe trong hình và trên đường để cấp giấy phép lái xe theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 4 Thông tư 12/2025/TT-BCA.

Hồ sơ đề nghị sát hạch thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư 12/2025/TT-BCA;

+ Người có giấy phép lái xe được quy định tại điểm a khoản này có nhu cầu ôn tập thì đăng ký với các cơ sở đào tạo lái xe hoặc trung tâm sát hạch lái xe để được hướng dẫn ôn tập;

+ Trường hợp người có giấy phép lái xe được quy định tại điểm a khoản này sát hạch không đạt kết quả để được cấp giấy phép lái xe nếu có nhu cầu thì đăng ký với Phòng Cảnh sát giao thông để tham gia sát hạch lại.

– Chưa sát hạch cấp giấy phép lái xe đối với người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

>>> XEM THÊM: Luatgia.com.vn

Nồng độ cồn bao nhiêu thì bị phạt 2025?

Nồng độ cồn bao nhiêu thì bị phạt 2025? Chi tiết mức phạt nồng độ cồn xe máy, ô tô 2025 thế nào?

Nồng độ cồn bao nhiêu thì bị phạt 2025? Chi tiết mức phạt nồng độ cồn xe máy, ô tô 2025 thế nào? Không chấp hành đo nồng độ cồn sẽ bị xử phạt với mức phạt nồng độ cồn cao nhất? Việc phòng ngừa tai nạn giao thông liên quan đến sử dụng rượu, bia được quy định thế nào?

Nồng độ cồn bao nhiêu thì bị phạt 2025? Chi tiết mức phạt nồng độ cồn xe máy, ô tô 2025?

Kể từ ngày 01/01/2025 sẽ áp dụng Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Các mức phạt đối với các lỗi vi phạm giao thông tăng đáng kể so với quy định trước đây.

Chi tiết mức phạt nồng độ cồn xe máy, ô tô 2025 như sau:

Mức phạt nồng độ cồn đối với ô tô năm 2025:

(1) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng khi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.

(Theo điểm c khoản 6 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

(2) Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

(Theo điểm a khoản 9 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

(3) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng khi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.

(Theo điểm a khoản 11 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Mức phạt nồng độ cồn đối với xe máy năm 2025:

(1) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.

(Theo điểm a khoản 6 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

(2) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng khi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

(Theo điểm b khoản 8 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

(3) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.

(Theo điểm d khoản 9 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Nồng độ cồn bao nhiêu thì bị phạt 2025 thì theo khoản 2 Điều 9 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:

Điều 9: Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Điều khiển xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ không có giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật; điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ không có giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.
2. Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
[…]
Như vậy, theo quy định thì chỉ cần trong máu hoặc hơi thở của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông có nồng độ cồn thì sẽ bị xử phạt.

Mức phạt nồng độ cồn (Hình từ Internet)
Mức phạt nồng độ cồn (Hình từ Internet)

Không chấp hành đo nồng độ cồn sẽ bị xử phạt với mức phạt nồng độ cồn cao nhất?

Căn cứ theo điểm đ khoản 9 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[…]
9. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[…]
d) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
đ) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
[…]
Và theo điểm b khoản 11 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[…]
11. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
[…]

Như vậy, người vi phạm không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ sẽ bị xử phạt từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xe máy và từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với ô tô tương ứng với mức phạt vi phạm nồng độ cồn cao nhất.

Không chấp hành đo nồng độ cồn sẽ bị xử phạt với mức phạt nồng độ cồn cao nhất? (Hình từ Internet)
Không chấp hành đo nồng độ cồn sẽ bị xử phạt với mức phạt nồng độ cồn cao nhất? (Hình từ Internet)

Việc phòng ngừa tai nạn giao thông liên quan đến sử dụng rượu, bia được quy định thế nào?

Việc phòng ngừa tai nạn giao thông liên quan đến sử dụng rượu, bia được quy định cụ thể tại Điều 21 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 như sau:

– Người điều khiển phương tiện giao thông không uống rượu, bia trước và trong khi tham gia giao thông.

– Người đứng đầu cơ sở kinh doanh vận tải, chủ phương tiện giao thông vận tải có trách nhiệm chủ động thực hiện biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn người điều khiển phương tiện vận tải uống rượu, bia ngay trước và trong khi tham gia giao thông.

– Cơ quan, người có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra nồng độ cồn trong máu, hơi thở của người điều khiển phương tiện giao thông đang tham gia giao thông hoặc gây ra tai nạn giao thông.

– Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm xây dựng nội dung và tổ chức việc đào tạo về phòng, chống tác hại của rượu, bia trong chương trình đào tạo cấp bằng, chứng chỉ, giấy phép điều khiển phương tiện giao thông thuộc phạm vi quản lý.

>>> XEM THÊM: Luatgia.com.vn

>>> XEM THÊM: Mức xử phạt lỗi xe không chính chủ năm 2025

Phạt nóng là gì? Phạt nóng có vi phạm pháp luật không?

Phạt nóng là gì? Phạt nóng có vi phạm pháp luật không?

Phạt nóng là gì? Phạt nóng có vi phạm pháp luật không? Điều khiển xe máy vượt đèn đỏ có được phạt nóng hay không? Các hình thức xử phạt giao thông chính tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP gồm những hình thức nào?

Phạt nóng là gì? Phạt nóng có vi phạm pháp luật không?

Phạt nóng, phạt nguội là những thuật ngữ được sử dụng phổ biển trong xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ.

Phạt nguội được hiểu là việc xử lý vi phạm đối với các phương tiện giao thông thông qua các kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ nhưng không dừng được phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm ngay lúc có hành vi vi phạm.

Khác với phạt nguội thì phạt nóng được hiểu là hình thức xử phạt trực tiếp ngay khi lượng lực cảnh sát giao thông bắt gặp các hành vi vi phạm hoặc phát hiện hành vi vi phạm nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ.

Khi cảnh sát giao thông phát hiện người tham gia giao thông có hành vi vi phạm luật giao thông sẽ ra hiệu dừng xe, kiểm tra giấy tờ và ra quyết định xử phạt vi phạm đối với những lỗi vi phạm của người vi phạm thuộc trường hợp được nộp phạt trực tiếp tại chỗ nơi xảy ra vi phạm.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản:

Điều 56. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.
2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.
Theo đó, đối với những lỗi vi phạm giao thông có mức xử phạt đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức được phép xử phạt tại chỗ.

Như vậy, đối với những trường hợp phạt nóng theo quy định trên thì không vi phạm pháp luật.

Phạt nóng (Hình Internet)
Phạt nóng (Hình Internet)

Xe máy vượt đèn đỏ có được phạt nóng hay không?

Theo điểm c khoản 7 và điểm b khoản 10 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[…]
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[…]
c) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
[…]
10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[…]
b) Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 1; điểm c, điểm đ, điểm g khoản 2; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k khoản 3; điểm đ khoản 4; điểm c, điểm d khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a, điểm b, điểm h, điểm k khoản 9 Điều này.
[…]
Theo đó, đối với lỗi vượt đèn đỏ xe máy sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Trường hợp điều khiển xe máy vượt đèn đỏ gây tai nạn giao thông sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng.

Như vậy, xe máy vượt đèn đỏ không thuộc trường hợp được phạt nóng – xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.

Xe máy vượt đèn đỏ có được phạt nóng hay không? (Hình từ Internet)
Xe máy vượt đèn đỏ có được phạt nóng hay không? (Hình từ Internet)

Các hình thức xử phạt giao thông chính tại Nghị định 168 là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 3. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả; thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Tịch thu phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
[…]
Như vậy, các hình thức xử phạt giao thông chính tại Nghị định 168 gồm:

– Cảnh cáo;

– Phạt tiền;

– Tịch thu phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.

Lưu ý: Đối với mỗi hành hành vi vi phạm chỉ phải chịu một hình thức xử phạt chính.

>>> XEM THÊM: Luatgia.com.vn

>>> XEM THÊM: Mức xử phạt lỗi xe không chính chủ năm 2025

xe oto phạt nguộiTRA CỨU
PHẠT NGUỘI