Ví dụ: 29A12345

Search Results for: lừa đảo

Những trường hợp bắt buộc thi lại Giấy phép lái xe nếu không muốn bị xử phạt

Theo quy định, từ năm 2023 sẽ có những trường hợp bắt buộc phải thi lại Giấy phép lái xe. Trường hợp nào? Mời quí vị cùng tìm hiểu để tránh bị xử phạt

Những trường hợp nào phải thi lại Giấy phép lái xe

Theo quy định tại Thông tư 12/2017/TT-BGTVT của Bộ Giao thông – Vận tải, những trường hợp sau, người có giấy phép lái xe (GPLX) phải thi lại (sát hạch) khi muốn được cấp lại.

Người có GPLX nhưng quá thời hạn sử dụng từ 3 tháng đến dưới 1 năm, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại GPLX.

Nếu quá hạn từ 1 năm trở lên, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại GPLX.

Còn trường hợp người có GPLX bị mất, nhưng quá thời hạn sử dụng từ 3 tháng trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 2 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại các nội dung: Quá hạn sử dụng từ 3 tháng đến dưới 1 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết và quá hạn sử dụng từ 1 năm trở lên, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.

Nếu GPLX xe bị mất nhưng còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 3 tháng sẽ được xét cấp lại giấy phép lái xe.

Những trường hợp bắt buộc thi lại Giấy phép lái xe nếu không muốn bị xử phạt
Những trường hợp bắt buộc thi lại Giấy phép lái xe nếu không muốn bị xử phạt

ĐÁNG XEM>>Mức xử phạt hành vi sử dụng, làm giả giấy phép lái xe ra sao?

Người dự sát hạch lại Giấy phép lái xe cần có những giấy tờ gì?

  • a) Đơn đề nghị, cấp lại GPLX (theo mẫu qui định).
  • b) Bản sao chụp giấy chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn.
  • c) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
  • d) Bản chính hồ sơ gốc phù hợp với GPLX bị mất (đối với trường hợp mất GPLX và còn hồ sơ gốc).
  • e) Bản chính hồ sơ gốc phù hợp với GPLX bị tước quyền sử dụng (đối với trường hợp bị tước GPLX và có hồ sơ gốc).
  • g) Quyết định tước quyền sử dụng GPLX (đối với trường hợp bị tước GPLX).
  • h) Giấy chứng nhận hoàn thành môn học Luật giao thông đường bộ, đạo đức người lái xe của cơ sở đào tạo lái xe có đủ điền kiện (đối với trường hợp bị tước GPLX).
Từ năm 2023 sẽ có những trường hợp bắt buộc phải thi lại Giấy phép lái xe
Từ năm 2023 sẽ có những trường hợp bắt buộc phải thi lại Giấy phép lái xe

Với những trường hợp được cấp lại Giấy phép lái xe gồm:

  • a) Đơn đề nghị cấp lại GPLX theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT.
  • b) Hồ sơ gốc phù hợp với GPLX (nếu có).
  • c) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại GPLX không thời hạn các hạng A1, A2, A3;
  • d) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài).

Khi đến thực hiện thủ tục cấp lại GPLX tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, người lái xe gửi 1 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.

Sau thời gian 2 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại GPLX.

TIN HOT>>3 cách tra cứu thông tin giấy phép lái xe cực nhanh

Vui Lòng đánh giá

Cho vay tiền nếu không có giấy tờ thì có kiện được không?

Trên thực tế có rất nhiều trường hợp cho vay tiền mà không có giấy tờ. Vậy nếu người vay tiền không trả thì có kiện được không? Hãy cùng xuphat.com tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết sau.

Cho vay tiền có bắt buộc phải viết giấy tờ không?

Cho vay tiền nếu không có giấy tờ thì có kiện được không
Cho vay tiền có bắt buộc phải viết giấy tờ không?

Pháp luật không quy định việc cho vay tiền bắt buộc phải được thể hiện bằng văn bản, do đó, giao dịch vay – mượn tiền có thể được thực hiện thông qua lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể.

Theo khoản 1 Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói/văn bản/hành vi cụ thể.

Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản, theo đó, vay tiền là một hình thức vay tài sản.

Hợp đồng cho vay tài sản được quy định cụ thể tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Hợp đồng vay tài sản Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Có thể thấy, hợp đồng vay tài sản là một giao dịch dân sự được thực hiện thông qua văn bản, lời nói, hành vi cụ thể.

Tức là, pháp luật không quy định hợp đồng vay tài sản bắt buộc phải thể hiện bằng văn bản, giấy tờ. Điều này đồng nghĩa với việc cho vay tiền có thể thực hiện thông qua lời nói hoặc hành động cụ thể (ví dụ như chuyển khoản, đưa tiền mặt,…) mà không cần phải lập thành văn bản.

Cho vay tiền không có giấy tờ thì có kiện được không?

Cho vay tiền nếu không có giấy tờ thì có kiện được không
Cho vay tiền nếu không có giấy tờ thì có kiện được không?

Cho vay tiền không có giấy tờ vẫn có thể khởi kiện đòi nợ được nếu giao dịch cho vay này hợp pháp.Vì chỉ những giao dịch dân sự hợp pháp mới làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên.

Theo Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Thứ nhất, chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập.

Thứ hai, chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện.

Thứ ba, mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Thứ tư, hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự nếu luật có quy định.

Như đã nêu ở trên thì việc cho vay tiền không yêu cầu về hình thức nhưng vẫn phải đáp ứng 03 điều kiện còn lại thì mới được coi là hợp pháp. Vì vậy, trong trường hợp cho vay tiền không có giấy tờ vẫn kiện được nếu đáp ứng các điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực.

Trường hợp cho vay tiền qua tin nhắn mà hợp pháp thì cũng có thể kiện đòi nợ được và người cho vay tiền hoàn toàn có thể cung cấp những chứng cứ như: Tin nhắn hỏi vay tiền, tin nhắn đòi nợ, sao kê chuyển khoản ngân hàng, ghi âm trò chuyện về thỏa thuận cho vay tiền….

Cách thu thập chứng cứ để khởi kiện khi cho vay tiền không có giấy tờ

Cho vay tiền nếu không có giấy tờ thì có kiện được không
Cách thu thập chứng cứ để kiện khi cho vay tiền không có giấy tờ.

Khái niệm chứng cứ được quy định tại Điều 93 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.

Nguồn của chứng cứ theo Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 gồm có:

  • Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
  • Vật chứng.
  • Lời khai của đương sự.
  • Lời khai của người làm chứng.
  • Kết luận giám định.
  • Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
  • Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
  • Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
  • Văn bản công chứng, chứng thực.

Từ những căn cứ trên, có thể thu thập chứng cứ để chuẩn bị khởi kiện theo một số cách sau:

Lưu trữ, sao chụp và bảo quản thông tin: Tìm kiếm, lưu giữ và sao chụp các tin nhắn, email, ghi âm cuộc gọi liên quan đến việc cho vay tiền. Điều này bao gồm tất cả các thông tin về thỏa thuận cho vay cho đến lúc đòi nợ và thông tin về số tiền, lãi suất, thời hạn.

Thu thập chứng cứ về việc cho vay: Thu thập tất cả tài liệu liên quan đến việc cho vay, chẳng hạn như hóa đơn, sao kê chứng từ chuyển tiền ngân hàng , hoặc bất kỳ tài liệu nào cho thấy bạn đã chuyển tiền. Hay nếu bạn cho giao tiền cho người vay tại quán cafe bạn có thể nhờ cửa hàng trích xuất camera làm chứng cứ bạn đã giao tiền.

Làm việc với người làm chứng: Nếu có người chứng kiến cho việc cho vay hoặc thỏa thuận cho vay tiền, hãy nhờ người đó cung cấp thêm chứng cứ hoặc chấp thuận làm nhân chứng trong trường hợp cần thiết. Trên thực tế một số nhân chứng thường thấy là: Tổ trưởng Tổ dân phố, hàng xóm…

Qua bài viết trên hi vọng có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề cho vay tiền không có giấy tờ có kiện được không.

Vui Lòng đánh giá

Các hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo

Quảng cáo là hình thức giới thiệu sản phẩm, dịch vụ nhanh và hiệu quả nhất mà không thể thiếu trong hoạt động marketing. Tuy nhiên, nhiều hành vi quảng cáo bị cấm vì mang nội dung và hình thức quảng cáo không lạnh mạnh, mang hậu quả xấu đối với các doanh nghiệp khác và thậm chí là quảng cáo gian dối. Vậy hành vi nào bị cấm trong quảng cáo và mức xử phạt đối với hành vi quảng cáo gian dối như thế nào?

Thế nào là quảng cáo sai sự thật?

Theo khoản 9, Điều 8, Luật Quảng cáo 2012 thì quảng cáo sai sự thật có thể được hiểu là quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;

Về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố.

 Các hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo
Các hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo

Các hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo

Theo Điều 7, Điều 8 Luật Quảng cáo 2012 quy định như sau:

– Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo: Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật. Thuốc lá. Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên. Sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi, sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo. Thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc. Các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục. Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bạo lực. Các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác do Chính phủ quy định khi có phát sinh trên thực tế.

– Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng.

– Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.

– Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội.

– Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước.

– Quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo, định kiến về giới, về người khuyết tật.

– Quảng cáo xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân.

– Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.

– Quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố.

– Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác.

– Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

– Quảng cáo có nội dung cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.

– Quảng cáo vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.

– Quảng cáo tạo cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục; gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ em.

– Ép buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ý muốn.

– Treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng.

Mức xử phạt đối với hành vi quảng cáo sai sự thật

Mức xử phạt hành chính đối với hành vi quảng cáo sai sự thật

Đối với hành vi quảng cáo sai sự thật có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 5, Điều 34, Nghị định số 38/2021/NĐ-CP thì phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4, Điều 51, điểm b, khoản 4, Điều 52, khoản 1, Điều 60, điểm c, khoản 1, Điều 61, Nghị định số 38/2021/NĐ-CP.

Mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi quảng cáo sai sự thật

Đối với hành vi quảng cáo sai sự thật nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể bị xử phạt hình sự theo Điều 197, Bộ Luật Hình sự 2015 về tội quảng cáo gian dối với mức phạt như sau:

– Người nào quảng cáo gian dối về hàng hóa, dịch vụ, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Có thể bạn quan tâm:

 

Vui Lòng đánh giá

Hộ chiếu Việt Nam đi được những nước nào mà không cần xin visa?

Người mang hộ chiếu Việt Nam sẽ được miễn visa trong một khoảng thời gian nhất định hoặc cấp visa khi đến, cấp visa có điều kiện ở một số quốc gia và vùng lãnh thổ. Hãy cùng xuphat.com tìm hiểu bài viết sau đây.

Điều kiện để công dân Việt Nam được phép xuất cảnh

hộ chiếu Viêt Nam đi được những nước nào mà không cần xin visa
Hộ chiếu Viêt Nam đi được những nước nào mà không cần xin visa

Điều 33 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 quy định điều kiện xuất cảnh:

  1. Công dân Việt Nam được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:
    • Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng.
    • Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực.
    • Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.
  2. Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này phải có người đại diện hợp pháp đi cùng.

Các giấy tờ cần có để công dân Việt Nam được phép xuất cảnh

hộ chiếu Viêt Nam đi được những nước nào mà không cần xin visa
Hộ chiếu Viêt Nam.

Điều 6 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 sửa đổi, bổ sung bởi điểm a điểm b khoản 1 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 quy định các giấy tờ xuất nhập cảnh mà công dân Việt Nam cần có là:

  • Hộ chiếu ngoại giao
  • Hộ chiếu công vụ
  • Hộ chiếu phổ thông
  • Giấy thông hành
  • Giấy tờ khác theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên

Hộ chiếu Việt Nam có gắn chíp điện tử hoặc không gắn chíp điện tử cấp cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên.

Hộ chiếu Việt Nam không gắn chíp điện tử được cấp cho công dân Việt Nam chưa đủ 14 tuổi hoặc cấp theo thủ tục rút gọn.

Hộ chiếu Việt Nam đi được những nước nào mà không cần xin visa?

hộ chiếu Viêt Nam đi được những nước nào mà không cần xin visa
Hộ chiếu Viêt Nam đi được những nước nào mà không cần xin visa.

Một số quốc gia, vùng lãnh thổ sẽ miễn visa cho công dân Việt Nam trong một khoảng thời gian nhất định hoặc cấp visa tại sân bay, miễn visa có điều kiện.

* Các nước miễn visa cho công dân Việt Nam trong một khoảng thời gian nhất định

  • Thái Lan: Thời gian tạm trú dưới 30 ngày.
  • Brunei: Thời gian tạm trú dưới 14 ngày.
  • Philipines: Thời gian tạm trú dưới 21 ngày với điều kiện hộ chiếu còn giá trị sử dụng ít nhất 6 tháng và có vé máy bay khứ hồi hoặc đi tiếp nước khác.
  • Cambodia: Thời gian tạm trú dưới 30 ngày.
  • Myanmar: Thời gian lưu trú dưới 14 ngày.
  • Indonesia: Thời gian tạm trú không quá 30 ngày, không được gia hạn thời gian tạm trú.
  • Malaysia: Thời gian tạm trú dưới 30 ngày.
  • Lào: Thời gian tạm trú dưới 30 ngày.
  • Singapore: Thời gian tạm trú dưới 30 ngày và có vé khứ hồi hoặc vé đi tiếp nước khác.
  • Kyrgyzstan: Không phân biệt mục đích nhập cảnh.
  • Cộng hòa Kyrgyzstan: Không giới hạn thời gian lưu trú.
  • Turks and Caicos: Đây là vùng lãnh thổ thuộc Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, cho phép người Việt lưu trú trong 30 ngày. Lưu ý cần xuất trình thêm một vé máy bay khứ hồi.
  • Panama: Thời gian tạm trú dưới 180 ngày.
  • Haiti: Thời gian lưu trú tối đa 90 ngày.
  • Ecuador: Thời gian lưu trú tối đa là 90 ngày.
  • Cộng hòa Dominica: Người Việt được lưu trú tại đây trong 21 ngày.
  • Saint Vincent and the Grenadines: yêu cầu khách du lịch phải trình hộ chiếu còn hiệu lực, một vé máy bay khứ hồi và chứng minh mình có đủ tài chính để chi trả cho chuyến đi.
  • Liên bang Micronesia: Thời gian lưu trú 30 ngày.

* Các nước cấp visa tại sân bay (visa on arrival) hoặc miễn visa có điều kiện

  • Nhật Bản: Khách du lịch Việt Nam tham gia các chuyến du lịch của các công ty du lịch được Nhật Bản chỉ định sẽ được đơn giản hóa thủ tục xin thị thực du lịch một lần, thời hạn có hiệu lực của thị thực Nhật Bản sẽ được kéo dài đến 5 năm (trước đây là 3 năm).
  • Đông Timor: Tại sân bay Đông Timor, hải quan sẽ cấp thị thực nhập cảnh với mức phí là 30 USD. Lưu ý phải xuất trình vé máy bay khứ hồi & 100 USD cho mỗi lần nhập cảnh. (Số tiền 100$ chỉ cần trình ra, không cần nộp).
  • Cộng hòa Maldives (quốc đảo thuộc Thái Bình Dương): Nhân viên nhập cảnh sẽ đóng dấu miễn visa trong 30 ngày vào hộ chiếu khi hành khách xuất trình vé máy bay khứ hồi và đặt phòng khách sạn. Ngoài ra, họ cũng đóng thêm dấu “Employment Prohibited” nhằm cấm không cho người lao động đến đây làm việc chui theo visa nhập cảnh kiểu du lịch.
  • Sri Lanka: Chỉ cần nộp đơn xin visa online, thanh toán bằng thẻ ngân hàng cho phí visa, đợi có kết quả, in tờ xác nhận ra đem tới sân bay để làm thủ tục bay đi Sri Lanka.
  • Nepal: Cấp visa tại cửa khẩu với thời gian lưu trú từ 15 đến 90 ngày. Tại sân bay Kathmandu, bạn cần xuất trình 2 ảnh thẻ cỡ giống trên Hộ chiếu và có 1 trang trống để lấy visa có thời hạn lưu trú 90 ngày.
  • Ấn Độ: Việt Nam là một trong số ít các nước được phép xin visa ngay tại 4 sân bay ở Ấn Độ: Delhi, Mumbai, Chennai và Kolkata. Tuy nhiên visa xin tại sân bay Ấn Độ là loại single (một lần) và có thời hạn 30 ngày, giá 60 USD.
  • Iran: Người Việt Nam có thể lấy visa tại cửa khẩu Iran có giá trị trong 17 ngày với 40 Euro. Khi nhập cảnh tại thủ đô Tehran, có thể cần xuất trình ảnh thẻ.
  • Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (UAE): Nếu sử dụng vé của 2 hãng Emirates hoặc Etihad để bay từ Việt Nam đến Dubai hoặc Abu Dhabi thì có thể xin visa dễ dàng ngay trên mạng hoặc nhờ văn phòng 2 hãng máy bay này hướng dẫn cách làm visa. Nếu quá cảnh ở UAE, cũng có thể mua các gói Stop Over không quá 96 tiếng bao trọn gói visa.
  • Hàn Quốc: Miễn visa cho du khách Việt bay thẳng từ Việt Nam đến đảo Jeju. Du khách muốn đến thăm các địa điểm ngoài Jeju cần xin visa Hàn Quốc.
  • Đài Loan: Công dân Việt Nam (chưa từng đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài) có visa trong thời hạn còn hiệu lực của các nước Mỹ, Canada, Anh, Nhật, Úc, New Zealand và visa Schengen châu Âu (bao gồm cả thẻ định cư) sẽ được miễn thị thực nhập cảnh Đài Loan lưu trú trong thời gian 30 ngày. Tuy nhiên đương đơn cần đăng ký trên mạng để được xét duyệt miễn visa Đài Loan.
  • Tajikistan: Thời gian lưu trú 45 ngày.
  • Burundi: Visa có thời hạn 30 ngày được cấp tại sân bay Bujumbura.
  • Cape Verde: cấp hộ chiếu tại sân bay.
  • Liên bang Comoros: miễn thị thực cho người du lịch.
  • Djibouti: miễn thị thực cho người du lịch.
  • Somalia: Để được cấp visa có thời hạn lưu trú 30 ngày tại sân bay ở Somalia, người Việt cần gửi trước cho phòng xuất nhập cảnh của sân bay thư mới 2 ngày trước khi bạn đến.
  • Guinea-Bissau: Thời gian lưu trú 90 ngày.
  • Kenya: Thời hạn 3 tháng.
  • Cộng hòa Seychelles: Du khách được phép nhập cảnh với thời gian 60 ngày ở sân bay.
  • Togo: Thời gian lưu trú 7 ngày.
  • Zambia: Thời gian lưu trú 90 ngày.
  • Madagascar: Thời gian lưu trú 90 ngày.
  • Mali
  • Mauritania
  • Saint Lucia: Thời gian lưu trú 6 tuần.
  • Costa Rica: Nếu khách du lịch có visa ( du lịch, thuyền viên hoặc Visa nhập cảnh với mục đích kinh doanh).

Còn hiệu lực ít nhất 3 tháng và có dấu xuất nhập cảnh đến; Mỹ, Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc, Schengen thì sẽ được phép nhập cảnh vào Costa Rica.

Tương tự với công dân Việt Nam đang thường trú hợp pháp tại các nước và khu vực trên. ( Cư trú, lao động, du học ) cũng được nhập cảnh vào Costa Rica. Nếu thời hạn visa còn hiệu lực từ 6 tháng trở lên.

  • Samoa: Được cấp phép nhập cảnh ngay tại sân bay và thời gian lưu trú 60 ngày.
  • Tanzania
  • Tuvalu (đảo quốc nhỏ nằm giữa Hawaii và Úc): Thời gian lưu trú 1 tháng.
  • Marshall quần đảo: Thời gian 90 ngày.
  • Palau: Thời gian lưu trú 30 ngày.
  • Papua New Guinea: Thời gian lưu trú 60 ngày.
  • Serbia: Miễn thị thực 90 ngày cho người có viza vào các nước liên minh Châu Âu và Mỹ.

Hộ chiếu Việt Nam xếp thứ 82 trong bảng xếp hạng Henley Passport Index 2023.

Henley Passport Index là bảng xếp hạng những hộ chiếu quền lực nhất thế giới và bản xếp hạng này được cập nhật hàng quý. Bản xếp hạng được đưa ra dựa trên số điểm mà người mang hộ chiếu có thể đến mà không cần xin visa. Chỉ số này đã hoạt động được 18 năm và sử dụng dữ liệu từ Hiệp hội Vận tải hàng không quốc tế (IATA) để xếp hạng 199 hộ chiếu trên thế giới.

Trong bảng xếp năm năm 2023, hộ chiếu Singapore trở thành hộ chiếu quyền lực nhất thế giới khi được miễn visa ở 192 điểm đến du lịch trên tổng số 227 điểm đến trên toàn thế giới.

Vui Lòng đánh giá

Nghịch tử 14 tuổi bỏ thuốc độc vào hộp sữa giết cha và bà nội

Cách đây vài ngày tại hộ bà Phạm Thị Phấn (83 tuổi, ấp Khu phố, xã Hòa Hưng, huyện Cái Bè, Tiền Giang) xảy ra 2 vụ chết người sau khi uống sữa gây xôn xao dư luận vì nhiều thông tin khác nhau.

Vào hôm nay, Công an tỉnh Tiền Giang vừa đưa ra thông tin chính thức về kết quả điều tra ban đầu vụ việc khiến ai cũng bàng hoàng không thể tin được bởi nghi phạm Phạm Minh Quốc (14 tuổi) khai do bố đẻ hay uống rượu, la mắng mình nên đã nảy sinh ý định giết cha.

Cơ quan điều tra tiến hành các hoạt động điều tra, làm rõ vụ ngộ độc khiến 2 người trong một gia đình tử vong
Cơ quan điều tra tiến hành các hoạt động điều tra, làm rõ vụ ngộ độc khiến 2 người trong một gia đình tử vong

 Hai mẹ con uống sữa chết cùng ngày nhầm tưởng bệnh lý

Theo thông tin ban đầu, khoảng 6h ngày 14/10, tại hộ bà Phạm Thị Phấn (83 tuổi, ấp Khu phố, xã Hòa Hưng, huyện Cái Bè, Tiền Giang) phát hiện con ruột bà Phấn là Phạm Văn Yên (45 tuổi, sống cùng nhà với bà Phấn) nằm chết trên giường; gia đình nghĩ ông Yên chết do bệnh lý nên tổ chức mai táng, không trình báo cơ quan chức năng.

Đến tối cùng ngày, con ruột khác của bà Phấn là bà Phạm Thị Mỹ Cơ (53 tuổi) pha sữa cho bà Phấn uống, khoảng 5 phút sau khi uống hết sữa bà Phấn có biểu hiện tức ngực, khó thở, nôn ói và chết trên đường đi cấp cứu.

Gia đình nghĩ bà Phấn chết do bệnh lý nên tổ chức mai táng, không trình báo cơ quan chức năng.

Đến khoảng 4h sáng ngày 15/10, một con ruột bà Phấn là ông Phạm Minh Tân (55 tuổi) tiếp tục pha sữa để uống (sữa bà Phấn uống trước đó) và có biểu hiện nhức đầu, chóng mặt, khó thở nên gia đình đưa đi cấp cứu tại Bệnh viện Triều An – Loan Trâm (thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long).

Ông Tân được chuẩn đoán bị ngộ độc nên chuyển đến Bệnh viện Chợ Rẫy, Thành phố Hồ Chí Minh để điều trị.

Được biết, bà Phấn và ông Tân uống cùng một hộp sữa (thời điểm này gia đình mới báo chính quyền địa phương). Hiện ông Tân sức khỏe đã ổn định và xuất viện về gia đình.

Nghịch tử 14 tuổi bỏ thuốc độc vào hộp sữa giết cha và bà nội
Nghịch tử 14 tuổi bỏ thuốc độc vào hộp sữa giết cha và bà nội

TIN HOT>>Vi phạm nồng độ cồn Đội trưởng CSGT ở Tiền Giang bị phạt 35 triệu đồng

Nghịch tử 14 tuổi giết cha và bà nội khai gì?

Ngay sau khi tiếp nhận vụ việc, Công an tỉnh Tiền Giang đã chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ tổ chức khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, tiến hành các hoạt động điều tra, xác minh.

Căn cứ kết quả giám định các mẫu vật thu tại hiện trường và kết quả điều tra xác minh đã xác định con ruột ông Phạm Văn Yên là Phạm Minh Quốc (sinh năm 2009) có liên quan đến vụ việc.

Phạm Minh Quốc khai nhận: Từ khi lên 6 tuổi do cha, mẹ ly thân nên Quốc và 2 em về ở với mẹ bên ông bà ngoại (xã Mỹ Lương, Cái Bè); năm 2021, Quốc bỏ học và cùng mẹ làm ở vựa trái cây của dì ruột.

Khoảng 2 – 3 năm gần đây, buổi tối Quốc về ngủ tại nhà của bà nội và cha (xã Hòa Hưng, huyện Cái Bè). Ông Yên là người thường xuyên uống rượu, nhiều lần Quốc kêu cha bỏ rượu và bị ông Yên la mắng nên Quốc nảy sinh ý định giết ông Yên.

Khoảng tháng 8/2023, Quốc quen một đối tượng tên N. P. Đ. (39 tuổi, ngụ ấp Bình, xã Hòa Hưng) và biết đối tượng này có thuốc bả chó.

Ngày 13/10, Quốc cùng em ruột gặp ông N. P. Đ để xin thuốc bả chó, sau đó khoảng 23 giờ cùng ngày, Quốc lấy thuốc bỏ vào hộp sữa (sữa bà Phấn và ông Yên hay uống). Đến sáng hôm sau, Quốc đi làm như thường lệ thì nghe tin ông Yên chết.

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ thu được, Cơ quan Cảnh sát điều tra – Công an tỉnh Tiền Giang đã khởi tố vụ án hình sự “Giết người” và bắt khẩn cấp đối tượng Phạm Minh Quốc, đồng thời tiếp tục điều tra làm rõ các đối tượng liên quan (nếu có) để xử lý theo đúng quy định của pháp luật.

14 tuổi chịu trách nhiệm hình sự như thế nào theo pháp luật mới nhất hiện nay?

Liên quan vụ việc đau lòng nhiều người thắc mắc về hình thức xử lý hình sự đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi về tội phạm nghiêm trọng như thế nào?

Theo khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 sửa đổi khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

“2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”.

Như vậy, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ chịu trách nhiệm hình sự về các tội phạm, loại tội phạm được quy định tại các điều khoản trên.

XEM THÊM>>Người dưới 16 tuổi vi phạm giao thông sẽ bị xử phạt thế nào?

QUAN TÂM>>Trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật bị xử phạt ra sao?

Vui Lòng đánh giá
xe oto phạt nguộiTRA CỨU
PHẠT NGUỘI