Cùng là hành vi gây ra hậu quả làm chết người nhưng pháp luật hình sự lại quy định tội “giết người” và “vô ý làm chết người” ở hai điều luật và mức xử phạt khác nhau. xuphat.com mời quí vị cùng theo dõi giải đáp thắc mắc của rất nhiều người này để nâng cao kiến thức hiểu biết pháp luật của mình khi gặp những tình huống như thế này…
Phân biệt tội giết người và tội vô ý làm chết người
Người phạm tội giết người: là người thực hiện hành vi với lỗi cố ý, có nghĩa là cố ý thực hiện hành vi tước đoạt tính mạng người khác, nhìn thấy hậu quả xảy ra và mong muốn cho hậu quả xảy ra. Còn người phạm tội vô ý làm chết người là do lỗi vô ý, do cẩu thả hoặc quá tự tin mà không nghĩ rằng sẽ xảy ra hậu quả chết người.
Thứ hai, về hậu quả của hành vi phạm tội, với tội giết người, hậu quả chết người không phải là căn cứ bắt buộc để định tội mà còn có trường hợp phạm tội chưa đạt còn với tội vô ý làm chết người, hậu quả chết người là dấu hiệu bắt buộc để định tội danh.
Tội vô ý làm chết người: là hành vi của một người vô tình làm cho người khác bị chết. Người phạm tội thường không thấy trước được hậu quả chết người do hành vi của mình gây ra. Tội vô ý làm chết người thường xảy ra trong 1 số trường hợp đặc thù như: người đi săn tưởng người là thú nên đã bắn nhầm làm chết người; bác sĩ do quá cẩu thả đã sai sót trong quá trình cấp cứu, khiến người bệnh tử vong…
Tội vô ý làm chết người là tội xâm phạm đến tính mạng của người khác quy định tại Điều 128 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.
Hành vi vô ý làm chết người bị xử phạt tù bao nhiêu năm?
Người phạm tội vô ý làm chết người sẽ phải chịu hình phạt theo quy định tại Điều 128 Bộ luật Hình sự như sau:
Khung hình phạt | Hành vi phạm tội |
Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. | Hành vi vô ý làm chết người (01 người) |
Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm | Hành vi vô ý làm chết 02 người trở lên. |
Như vậy, người phạm tội vô ý làm chết người sẽ phải đối mặt với hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm hoặc từ 03 năm đến 10 năm.
TIN HOT>>Tài xế tông chết bảo vệ khóa bánh ô tô bị buộc tội giết người
Cứu giúp nhưng vô ý làm chết người có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Về việc vô ý phạm tội, Điều 11 Bộ luật Hình sự quy định hành vi vô ý phạm tội như sau:
- Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được;
- Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
Như vậy, khi thực hiện hành vi cứu giúp người khác nhưng đã có lỗi vô ý gây ra hậu quả làm chết người, pháp luật yêu cầu phải nhận thức được hậu quả chết người có thể xảy ra mà không căn cứ vào mục đích cứu giúp khi thực hiện hành vi.
Vì vậy, người cứu giúp người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vô ý làm chết người theo Điều 128 Bộ luật Hình sự khi thỏa mãn các cấu thành của tội phạm.
TIN HOT>>Nghịch tử 14 tuổi bỏ thuốc độc vào hộp sữa giết cha và bà nội
Căn cứ giảm nhẹ hình phạt người cứu giúp nhưng vô ý làm chết người
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại Khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự như sau:
- Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
- Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
- Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
- Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
- Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
- Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
- Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
- Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
- Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
- Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
- Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
- Phạm tội do lạc hậu;
- Người phạm tội là phụ nữ có thai;
- Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
- Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
- Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
- Người phạm tội tự thú;
- Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
- Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;
- Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
- Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
- Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.
Như vậy, dựa trên các quy định về căn cứ xem xét tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, mục đích muốn cứu người ban đầu không rơi vào các tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại khoản 1 quy định trên. Tuy nhiên Tòa án có thể xem đây là trường hợp thuộc tình tiết giảm nhẹ khác theo khoản 2 Điều 51 Bộ Luật Hình sự.
Ngoài ra, tùy vào các yếu tố khác người phạm tội có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khi các cấu thành của tội phạm có các tình tiết giảm nhẹ nêu trên.
XEM THÊM :
- Giết người xong tự sát vụ án sẽ được giải quyết ra sao?
- Chứng kiến cô gái bị sát hại ở Thủ Đức nhưng bỏ đi có bị xử lý?