Ví dụ: 29A12345

Huu Nghia

Quy định xử phạt vi phạm bảo vệ môi trường mới nhất

Ngày 07/7/2022, Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Phạt tiền tối đa 1 tỷ đồng đối với cá nhân và 2 tỷ đồng đối với tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường

Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

 Vi phạm môi trường bị phạt tiền tối đa 1 tỷ đồng đối với cá nhân và 2 tỷ đồng đối với tổ chức

Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường bị áp dụng một trong các hình thức xử phạt chính sau đây: Cảnh cáo; phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức.

Ngoài ra, các nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung, bao gồm: Tước quyền sử dụng có thời hạn đối với giấy phép môi trường, giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường; tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; tịch thu sản phẩm có giá trị sau khi tiêu hủy và xử lý theo quy định của pháp luật; đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng giấy phép môi trường có thời hạn đối với cơ sở hoạt động cung ứng sản phẩm, dịch vụ công được nhà nước giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu.

Ngoài các hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả như: Buộc phải khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu hoặc phục hồi môi trường theo quy định; buộc phá dỡ công trình, thiết bị được xây lắp trái quy định về bảo vệ môi trường để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; buộc phải phá dỡ công trình, thiết bị để pha loãng chất thải và phải xử lý chất thải đạt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải; buộc phá dỡ, di dời công trình, cây trồng; buộc phá dỡ công trình, nhà ở trái phép; buộc tiêu hủy máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, tàu biển đã qua sử dụng, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, chất thải nhập khẩu từ nước ngoài; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính…

Vi phạm môi trường bị phạt tiền tối đa 1 tỷ đồng đối với cá nhân
Vi phạm môi trường bị phạt tiền tối đa 1 tỷ đồng đối với cá nhân

TIN HOT>>Vi phạm môi trường Bệnh viện Đa khoa Hải Dương bị xử phạt 439 triệu đồng

 Phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với hành vi rò rỉ, thải hóa chất độc vào môi trường đất, nước

Đối với hành vị gây ô nhiễm đất, nước, không khí; gây ô nhiễm môi trường kéo dài, các mức phạt được quy định như sau:

– Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi rò rỉ, thải hóa chất độc vào môi trường đất, nước trái quy định về bảo vệ môi trường.

– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với trường hợp hàm lượng chất gây ô nhiễm trong đất, nước hoặc không khí vượt quy chuẩn kỹ thuật dưới 3 lần đối với thông số môi trường nguy hại hoặc dưới 5 lần đối với thông số môi trường thông thường.

– Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp hàm lượng chất gây ô nhiễm trong đất, nước hoặc không khí vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 3 lần đến dưới 5 lần đối với thông số môi trường nguy hại hoặc từ 5 lần đến dưới 10 lần đối với thông số môi trường thông thường.

 Vứt bỏ rác thải không đúng nơi quy định bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1 triệu đồng

Những vi phạm về bảo vệ môi trường nơi công cộng, khu đô thị, khu dân cư bị xử phạt như sau:

– Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 150.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ đầu, mẩu, tàn thuốc lá không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng;

– Phạt tiền từ 150.000 đồng đến 250.000 đồng đối với hành vi vệ sinh cá nhân (tiểu tiện, đại tiện) không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng;

– Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ rác thải, đổ nước thải không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng.

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển nguyên liệu, vật liệu không che chắn hoặc để rơi vãi ra môi trường trong khi tham gia giao thông.

Đối với hoạt động quản lý công viên, khu vui chơi, giải trí, lễ hội, khu du lịch, chợ, nhà ga, bến xe, bến tàu, bến cảng, bến phà, nếu có các hành vi sau đây sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng:

– Không có đủ công trình vệ sinh công cộng, phương tiện, thiết bị thu gom chất thải đáp ứng yêu cầu giữ gìn vệ sinh môi trường theo quy định;

– Không thu gom chất thải trong phạm vi quản lý theo quy định;

– Không bố trí nhân lực thu gom chất thải, làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý; không có cán bộ, tổ hoặc đội bảo vệ môi trường để kiểm tra, giám sát theo quy định.

Vứt bỏ rác thải không đúng nơi quy định bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1 triệu đồng
Vứt bỏ rác thải không đúng nơi quy định bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1 triệu đồng

Xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hành vi không phối hợp với cơ quan chức năng

 Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường tại cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, làng nghề sẽ bị xử phạt như sau:

– Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không có công trình, thiết bị xử lý nước thải, khí thải tại chỗ.

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không ban hành quy chế bảo vệ môi trường cụm công nghiệp phù hợp yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định; không phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường, kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư, cơ sở trong cụm công nghiệp theo quy định;

– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí diện tích cây xanh bảo đảm tỷ lệ theo quy định; không bố trí hố ga lắng cặn, tách váng dầu của nước mưa trước khi xả vào môi trường tiếp nhận; không ghi chép đầy đủ nhật ký vận hành của hệ thống xử lý nước thải tập trung.

– Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không nạo vét, duy tu, bảo dưỡng định kỳ hệ thống thu gom, thoát nước mưa, nước thải theo quy định.

– Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không thu gom, đấu nối triệt để nước thải của các cơ sở trong cụm công nghiệp vào hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung theo quy định.

XEM THÊM>>Luật nhà ở mới nhất năm 2023

 

 

Tâm thần tấn công người, 3 công an bị thương

Những ngày qua liên tiếp nhiều vụ đối tượng tâm thần tấn công người khiến ai cũng bất an. Vụ việc mới nhất: Đối tượng đang điều trị tâm thần ở Hải Phòng đã tấn công người đi đường, làm bị thương 3 công an xã trong lúc làm nhiệm vụ. Nhiều vụ liên tiếp xảy ra đặt ra câu hỏi về quản lý người tâm thần gây án cũng như vấn đề pháp lý đối với các trường hợp này…

Đối tượng  tâm thần cầm dao tấn công người đi đường, làm bị thương ba công an xã.

Sáng 27/11, Công an TP Hải Phòng thông tin về vụ việc một đối tượng đang điều trị bệnh tâm thần có hành vi cầm dao tấn công người đi đường, làm bị thương ba công an xã.

Theo đó, hồi 06h30 ngày 21/11/2023, Công an xã Hồng Thái, huyện An Dương, TP Hải Phòng nhận được thông tin tại xóm 4, thôn Đào Yêu, xã Hồng Thái xảy ra sự việc đối tượng Nguyễn Văn Mạnh (sinh năm 1969, trú tại Đào Yêu) có hành vi dùng dao gây thương tích cho người đi đường.

Lãnh đạo thăm hỏi, động viên công an viên xã bị thương khi khống chế đối tượng tâm thần.
Lãnh đạo thăm hỏi, động viên công an viên xã bị thương khi khống chế đối tượng tâm thần.

Nhận được thông tin, lãnh đạo Công an huyện An Dương đã chỉ đạo lực lượng Công an xã Hồng Thái xuống nơi xảy ra vụ việc, cùng với gia đình vận động Nguyễn Văn Mạnh bỏ hung khí.

Tuy nhiên, đối tượng Mạnh không chấp hành, vẫn có hành vi chống đối, đe dọa lại lực lượng công an xã và người dân đi đường.

Làm bị thương ba công an xã

Nhận thấy không vận động được đối tượng Mạnh, lực lượng công an xã tiến hành sử dụng bình xịt hơi cay trấn áp, khống chế đối tượng.

Trong quá trình khống chế, đối tượng Mạnh khua khoắng dao trên tay và ném dao về phía lực lượng công an xã gây thương tích cho ba công an xã bán chuyên trách, trong đó công an viên Nguyễn Bá Dũng bị đứt ngón tay.

Sau khi khống chế được đối tượng, gia đình đã đưa Nguyễn Văn Mạnh đến Bệnh viện tâm thần Hải Phòng để điều trị. Được biết, Nguyễn Văn Mạnh đang uống thuốc điều trị tâm thần theo chế độ cấp phát tại Trạm Y tế xã Hồng Thái.

Hiện, công an viên Nguyễn Bá Dũng đã được khâu nối ngón tay, công an viên Vũ Văn Miện đã được khâu vết thương và đang tiếp tục điều trị, Công an viên Trần Văn Long bị thương tích phần mềm và được khâu vết thương tại Trạm y tế xã Hồng Thái, chăm sóc sức khỏe tại nhà.

TIN HOT>>Tiếp tục tạm giữ hai tài xế xe Lexus và Vinfast cố tình tông nhau

Nữ tài xế gây náo loạn UBND xã vì lý do khó hiểu

Chiều 26/11, cơ quan chức năng đã bàn giao nữ tài xế gây náo loạn tại trụ sở UBND xã An Đồng cho gia đình quản lý, vì người này có biểu hiện thần kinh không ổn định.

Công an TP Hải Phòng cũng đã có thông tin về vụ việc trên. Theo đó, nữ tài xế gây náo loạn trụ sở UBND xã An Đồng được xác định là Lê Thị Th (sinh năm 1997, trú tại Song Nga, Hà Bắc, Hà Trung, Thanh Hóa).

Sáng 25/11, chị Th đến Công an xã An Đồng trình báo về việc bị hai người trong Câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe (ở thôn Vĩnh Khê, xã An Đồng) chửi bới, lăng mạ. Công an xã An Đồng đã tiếp nhận hồ sơ để xử lý vụ việc.

Đến hồi 14h15′ cùng ngày, chị Th điều khiển xe ô tô BKS 36A-522.93 vào trụ sở UBND xã An Đồng, đứng giữa sân chửi bới, đạp đổ một số xe mô tô, ném gạch đá ra sân, dùng điện thoại quay video, làm hai xe mô tô bị hư hỏng nhẹ.

Quá trình làm việc với cơ quan công an, Lê Thị Th có biểu hiện thần kinh không ổn định. Công an huyện An Dương đã bàn giao Lê Thị Th cho gia đình quản lý, tiếp tục giải quyết vụ việc theo quy định.

TIN HOT>>Bà chủ hành hạ, ép thiếu nữ 16 tuổi ăn thằn lằn sống đối mặt với mức xử phạt nào?

CSGT Đồng Nai tước gần 14.000 giấy phép lái xe

Trong 10 tháng năm 2023, CSGT Đồng Nai phát hiện hơn 71.000 trường hợp vi phạm giao thông về tốc độ, vi phạm nồng độ cồn, tước gần 14.000 giấy phép lái xe…

CSGT Đồng Nai phát hiện hơn 71.000 trường hợp vi tốc độ, nồng độ cồn

Theo Công an tỉnh Đồng Nai, 10 tháng của năm 2023, lực lượng CSGT – trật tự toàn tỉnh đã huy động hơn 17.500 lượt tuần tra kiểm soát trên tất cả các tuyến đường.

CSGT Đồng Nai.kiểm tra nồng độ cồn tài xế xe tải trên QL20 
CSGT Đồng Nai.kiểm tra nồng độ cồn tài xế xe tải trên QL20 

Qua đó, lực lượng chức năng phát hiện hơn 71.000 trường hợp vi phạm giao thông về tốc độ, nồng độ cồn…; trong đó, ra quyết định xử phạt hơn 100.000 trường hợp, tước hơn 13.800 giấy phép lái xe, tạm giữ gần 30.000 phương tiện các loại…

Đặc biệt, một số chuyên đề có số vụ vi phạm bị xử lý tăng so với cùng kỳ năm 2022 gồm: chuyên đề vi phạm về nồng độ cồn, xử lý hơn 18.700 trường hợp, tăng hơn 11.900 trường hợp so với năm 2022. Về vi phạm tốc độ xử lý hơn 34.300 trường hợp, tăng hơn 24.900 trường hợp so với năm 2022.

XEM THÊM>>Mức phạt vi phạm nồng độ cồn xe máy mới nhất

CSGT Đồng Nai tổng kiểm tra các phương tiện lưu thông trên tuyến QL1 và QL20

Mới đây nhất, các tổ công tác của Công an tỉnh Đồng Nai đã phối hợp cùng công an các địa phương tổ chức tổng kiểm tra các phương tiện lưu thông trên tuyến QL1 và QL20.

Công an  test nhanh ma túy với tài xế. Ảnh: Công an Đồng Nai
Công an  test nhanh ma túy với tài xế. Ảnh: Công an Đồng Nai

Các tổ công tác đã tập trung xử lý các lỗi vi phạm về trật tự an toàn giao thông như, điều khiển ô tô, xe mô tô vi phạm về nồng độ cồn, ma túy, vi phạm tốc độ, đi không đúng phần đường, làn đường.

Ngoài ra, thời gian này Công an Đồng Nai tiếp tục phối hợp với Công an Lâm Đồng và Công an TP.HCM thường xuyên kiểm tra các bến, bãi, nơi tập kết hàng hóa, hành khách lên phương tiện để xuất phát qua các quốc lộ trên địa bàn có dấu hiệu vi phạm về giao thông, buôn lậu, buôn bán hàng giả, hàng cấm… để thông báo cho các tổ công tác biết, kịp thời kiểm tra, xử lý.

TIN HOT

Quốc hội chính thức thông qua Luật Nhà ở (sửa đổi)

Sáng ngày 27/11, Quốc hội chính thức thông qua Luật Nhà ở (sửa đổi). Luật Nhà ở sửa đổi (sửa đổi) không quy định thời hạn sở hữu mà chỉ quy định thời hạn sử dụng nhà chung cư trên cơ sở kế thừa Luật Nhà ở hiện hành.

Tổng Liên đoàn lao động được làm nhà ở xã hội

Với 423 đại biểu tán thành, 34 vị không tán thành và 11 vị không biểu quyết, sáng nay (27/11), Quốc hội đã thông qua Luật Nhà ở (sửa đổi), có hiêu lực thi hành từ ngày 1/1/2025.

Sáng 27/11, Quốc hội chính thức thông qua Luật Nhà ở (sửa đổi).
Sáng 27/11, Quốc hội chính thức thông qua Luật Nhà ở (sửa đổi).

Trước khi biểu quyết toàn bộ, Quốc hội biểu quyết riêng hai điều 45 và điều 80.

Theo đó, điều 80 có quy định Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam là cơ quan chủ quản dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn tài chính công đoàn cho công nhân, người lao động thuộc đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội thuê.

Điều 45 đã mở rộng thêm đối tượng được thuê nhà ở công vụ, cụ thể là đã bổ sung “công chức, công nhân và viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu và công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo”.

Kết quả biểu quyết riêng có 60 đại biểu không tán thành điều 80 và 22 đại biểu không tán thành điều 45, còn 341 đại biểu tán thành.

Trình bày báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật trước khi Quốc hội biểu quyết, Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật Hoàng Thanh Tùng cho biết, với quy định Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam là cơ quan chủ quản dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, dự thảo Luật quy định nguồn vốn thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội là nguồn tài chính công đoàn.

Giới hạn phạm vi thực hiện (tập trung đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động thuê, không đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân) để nâng cao tính khả thi.

Ông Tùng cũng cho biết, trên cơ sở tiếp thu ý kiến của nhiều đại biểu, dự thảo đã thu hẹp phạm vi khu vực mà chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê, tăng cường phân cấp cho UBND cấp tỉnh quyết định về vấn đề này.

Cụ thể là tại các khu vực phường, quận, thành phố thuộc đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê. Đối với các khu vực còn lại, UBND cấp tỉnh căn cứ điều kiện của địa phương để xác định các khu vực chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê hoặc được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nền để người dân tự xây dựng nhà ở.

Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở được chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở thì thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và pháp luật về đất đai.

Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật Đất đai thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê.

XEM THÊM>>Luật nhà ở mới nhất năm 2023

Bổ sung quy định điều chỉnh với các loại hình nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ

Về phát triển nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân để bán, cho thuê mua, cho thuê (Điều 57) có ý kiến cho rằng quy định tại Điều 57 là quá chặt chẽ, chưa phù hợp và khó khả thi. Đề nghị chỉnh lý theo hướng Nhà nước tập trung quản lý, kiểm soát theo quy hoạch, quy chế quản lý kiến trúc đô thị, cấp giấy phép xây dựng, bảo đảm vệ sinh môi trường, an toàn, phòng, chống cháy nổ, đơn giản hóa điều kiện, thủ tục hành chính hoặc trong Luật chỉ quy định nguyên tắc và giao cho Chính phủ quy định chi tiết.

Ông Tùng giải thích, quá trình tổ chức thực thi pháp luật và thực tiễn phát triển loại hình nhà ở này thời gian qua ở nhiều địa phương có tình trạng buông lỏng quản lý, thiếu kiểm tra chặt chẽ, không xử lý kịp thời các sai phạm dẫn đến nhiều hệ lụy, gây quá tải về hệ thống hạ tầng đô thị, các tiện ích phục vụ sinh hoạt và tiềm ẩn nguy cơ cháy, nổ, thực tế đã xảy ra một số vụ hỏa hoạn gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản.

Để khắc phục các tồn tại, hạn chế trong phát triển, quản lý, sử dụng loại hình nhà ở này thời gian qua, đồng thời bảo đảm hài hòa giữa yêu cầu quản lý và nhu cầu phát triển, đáp ứng nguồn cung nhà ở cho người có thu nhập thấp, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin tiếp thu ý kiến đại biểu và chỉnh lý Điều 57 theo hướng quy định phù hợp hơn một số yêu cầu.

Như, không quy định các yêu cầu riêng mà dẫn chiếu điều kiện quản lý loại hình nhà ở này đến các yêu cầu về nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, yêu cầu của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy.

Phân cấp cho UBND cấp tỉnh quy định về đường giao thông để phương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy tại nơi có nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân; bổ sung quy định điều chỉnh với các loại hình nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ mà có mục đích hỗn hợp cả bán, cho thuê mua, cho thuê để đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

Dự thảo Luật cũng không quy định thời hạn sở hữu mà chỉ quy định thời hạn sử dụng nhà chung cư trên cơ sở kế thừa Luật Nhà ở hiện hành. Khi nhà chung cư hết thời hạn sử dụng, có nguy cơ sập đổ phải phá dỡ thì giá trị nhà ở không còn nhưng giá trị quyền sử dụng đất ở ổn định lâu dài theo quy định của Luật Đất đai vẫn còn và người dân vẫn được bồi thường theo nguyên tắc và nội dung tại dự thảo Luật, do đó vẫn bảo đảm tính thống nhất với Luật Đất đai.

TIN LIÊN QUAN

Luật nhà ở mới nhất năm 2023

Luật Nhà ở có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. Đây là Luật điều chỉnh trực tiếp về Nhà ở hiện nay và thay thế cho Luật Nhà ở năm 2005.

Luật nhà ở số 65/2014/QH13 quy định về sở hữu, phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở; giao dịch về nhà ở; quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam.

Luật này quy định về sở hữu, phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở; giao dịch về nhà ở; quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam. Đối với giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại của các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản thì thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

Điều 2. Đối tượng áp dụng Luật nhà ở

Luật này áp dụng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến sở hữu, phát triển, quản lý, sử dụng, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ Luật nhà ở

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.

2. Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.

3. Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.

4. Nhà ở thương mại là nhà ở được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua theo cơ chế thị trường.

5. Nhà ở công vụ là nhà ở được dùng để cho các đối tượng thuộc diện được ở nhà công vụ theo quy định của Luật này thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác.

6. Nhà ở để phục vụ tái định cư là nhà ở để bố trí cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở, bị giải tỏa nhà ở theo quy định của pháp luật.

7. Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật này.

8. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở là tổng hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để xây dựng mới nhà ở, các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở hoặc để cải tạo, sửa chữa nhà ở trên một địa điểm nhất định.

9. Phát triển nhà ở là việc đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại hoặc cải tạo làm tăng diện tích nhà ở.

10. Cải tạo nhà ở là việc nâng cấp chất lượng, mở rộng diện tích hoặc điều chỉnh cơ cấu diện tích của nhà ở hiện có.

11. Bảo trì nhà ở là việc duy tu, bảo dưỡng nhà ở theo định kỳ và sửa chữa khi có hư hỏng nhằm duy trì chất lượng nhà ở.

12. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

13. Chủ sở hữu nhà chung cư là chủ sở hữu căn hộ chung cư, chủ sở hữu diện tích khác trong nhà chung cư.

14. Tổ chức trong nước bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức).

15. Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư là phần diện tích bên trong căn hộ hoặc bên trong phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và các thiết bị sử dụng riêng trong căn hộ hoặc trong phần diện tích khác của chủ sở hữu nhà chung cư theo quy định của Luật này.

16. Phần sở hữu chung của nhà chung cư là phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và các thiết bị sử dụng chung cho nhà chung cư đó theo quy định của Luật này.

17. Thuê mua nhà ở là việc người thuê mua thanh toán trước cho bên cho thuê mua 20% giá trị của nhà ở thuê mua, trừ trường hợp người thuê mua có điều kiện thanh toán trước thì được thanh toán không quá 50% giá trị nhà ở thuê mua; số tiền còn lại được tính thành tiền thuê nhà để trả hàng tháng cho bên cho thuê mua trong một thời hạn nhất định; sau khi hết hạn thuê mua nhà ở và khi đã trả hết số tiền còn lại thì người thuê mua có quyền sở hữu đối với nhà ở đó.

18. Nhà ở có sẵn là nhà ở đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng.

19. Nhà ở hình thành trong tương lai là nhà ở đang trong quá trình đầu tư xây dựng và chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng.

Luật Nhà ở có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2015
Luật Nhà ở có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2015

XEM THÊM>>Mua đất bằng giấy tay được cấp Sổ đỏ mới nhất

Điều 4. Quyền có chỗ ở và quyền sở hữu nhà ở 

Hộ gia đình, cá nhân có quyền có chỗ ở thông qua việc đầu tư xây dựng, mua, thuê, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi, mượn, ở nhờ, quản lý nhà ở theo ủy quyền và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này có quyền sở hữu đối với nhà ở đó theo quy định của Luật này.

Điều 5. Bảo hộ quyền sở hữu nhà ở

1. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp về nhà ở của các chủ sở hữu theo quy định của Luật này.

2. Nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không bị quốc hữu hóa. Trường hợp thật cần thiết vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai, Nhà nước quyết định trưng mua, trưng dụng, mua trước nhà ở hoặc giải tỏa nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì Nhà nước có trách nhiệm bồi thường, hỗ trợ và thực hiện chính sách tái định cư cho chủ sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật.

TIN LIÊN QUAN>>Hướng dẫn nộp giấy tờ, chi phí xin cấp sổ đỏ lần đầu

Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Xâm phạm quyền sở hữu nhà ở của Nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

2. Cản trở việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ về sở hữu, sử dụng và giao dịch về nhà ở của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

3. Quyết định chủ trương đầu tư dự án hoặc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở không theo quy hoạch xây dựng, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt.

4. Xây dựng nhà ở trên đất không phải là đất ở; xây dựng không đúng tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích đối với từng loại nhà ở mà Nhà nước có quy định về tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở. Áp dụng cách tính sai diện tích sử dụng nhà ở đã được luật quy định trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở.

5. Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật; lấn chiếm không gian và các phần thuộc sở hữu chung hoặc của các chủ sở hữu khác dưới mọi hình thức; tự ý thay đổi kết cấu chịu lực hoặc thay đổi thiết kế phần sở hữu riêng trong nhà chung cư.

6. Sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung vào sử dụng riêng; sử dụng sai mục đích phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp so với quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở và nội dung dự án đã được phê duyệt, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng.

7. Sử dụng sai mục đích nguồn vốn huy động hoặc tiền mua nhà ở trả trước cho phát triển nhà ở.

8. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở ủy quyền hoặc giao cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh, góp vốn hoặc tổ chức, cá nhân khác thực hiện ký hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở, hợp đồng đặt cọc các giao dịch về nhà ở hoặc kinh doanh quyền sử dụng đất trong dự án.

9. Thực hiện các giao dịch mua bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở không đúng quy định của Luật này.

10. Cải tạo, cơi nới, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý mà không được chủ sở hữu đồng ý.

11. Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở; sử dụng phần diện tích được kinh doanh trong nhà chung cư theo dự án được phê duyệt vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư theo quy định của Chính phủ.

12. Sử dụng nhà ở riêng lẻ vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội, sinh hoạt của khu dân cư mà không tuân thủ các quy định của luật về điều kiện kinh doanh.

13. Báo cáo, cung cấp thông tin về nhà ở không chính xác, không trung thực, không đúng quy định hoặc không đúng yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phá hoại, làm sai lệch thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.

XEM THÊM>>Quy định cấp sổ đỏ mới nhất 2023

 

xe oto phạt nguộiTRA CỨU
PHẠT NGUỘI