Tra cứu mức phạt

Tra cứu mức phạt

Cảnh báo thủ đoạn lừa đảo giao hàng

Trong thời gian gần đây, đường dây nóng của Phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao Công an tỉnh Bình Phước đã nhận được nhiều thông tin phản ánh của người dân về tội phạm công nghệ cao lừa đảo với thủ đoạn giả nhân viên gọi điện giao hàng sau đó chiếm đoạt tài sản, đã có nạn nhân mất hàng chục triều đồng. Rất mong người dân cảnh giác...

Thủ đoạn mới của tội phạm công nghệ cao

Điển hình như chị V.T.T trú tại xã Tân Thành, thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước trình báo việc gia đình chị đi làm không có ai ở nhà và chị nhận được cuộc gọi của người tự nhận là nhân viên giao hàng nói chị có 1 đơn hàng trị giá 120.000 đồng và nói đã để hàng trong sân nhà và yêu cầu chị chuyển khoản vào số tài khoản của cửa hàng nếu không vừa ý thì có thể yêu cầu hoàn đơn và hoàn tiền. Do gia đình chị cũng  hay  mua hàng online nên nghĩ đó là hàng do người trong gia đình mua nên chị đã chuyển khoản. Đến tối về mới biết đó không phải là đơn hàng gia đình chị mua và điện thoại cho người giao hàng. Lúc này người giao hàng có gửi cho chị 1 đường link dẫn đến trang web giả mạo của đơn vị giao hàng và yêu cầu nhập thông tin cá nhân và tài khoản ngân hàng và mã OTP để được hoàn tiền, chị T đã làm theo hướng dẫn và bị chuyển khoản mất  5 triệu trong tài khoản. Khi liên lạc số điện thoại của người giao hàng thì không liên lạc được, lúc này chị nới biết bị lừa và gọi điện báo cơ quan công an.

Cảnh báo thủ đoạn lừa đảo giao hàng
Cán bộ chiến sĩ Phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao Công an tỉnh đấu tranh phòng chống tội phạm công nghệ cao trên không gian mạng.

Trung tá Nguyễn Minh Hiếu, Phó trưởng Phòng An ninh mạng và phòng chống tội phạm công nghệ cao Công an tỉnh Bình Phước cho biết, đây là thủ đoạn mới, tội phạm công nghệ cao sẽ tham gia theo dõi các buổi livestream bán hàng trên các nền tảng mạng xã hội (Facebook, TikTok…) để xác định những khách hàng có đặt mua sản phẩm. Các đối tượng lấy thông tin liên hệ và mặt hàng đặt mua của khách hàng từ các bình luận hoặc tin nhắn công khai trên livestream hoặc lợi dụng nhu cầu mua sắm trực tuyến của người dân gia tăng các đối tượng tiến hành thu thập thông tin người đặt hàng. Sau khi thu thập được thông tin cá nhân và đơn hàng, đối tượng sẽ gọi điện thoại cho khách hàng, xưng là nhân viên giao hàng (giao hàng tiết kiệm, giao hàng nhanh…) của đơn vị bán hàng mà khách đã mua sản phẩm. Sau đó sẽ chọn thời điểm khách hàng không có mặt tại nhà (giờ hành chính) để gọi điện. Nếu khách hàng cho biết không có mặt tại nhà, đối tượng sẽ nói để hàng trong sân nhà hoặc gửi hàng xóm hoặc người quen… sau đó yêu cầu khách hàng chuyển tiền thanh toán đơn hàng. Bên cạnh đó đối tượng thường tạo áp lực, thúc ép người nhận bằng cách thông báo đơn hàng sẽ bị hủy nếu không chuyển khoản ngay hoặc đưa ra những lời hứa hẹn hấp dẫn để dụ dỗ nạn nhân. Nhận được tiền, đối tượng sẽ chiếm đoạt và cắt đứt liên lạc với khách hang nếu đó là món hàng trị giá cao. Còn nếu hàng giá trị thấp, nạn nhân điện thoại lại cho đối tượng thì đối tượng sẽ gửi tin nhắn chứa đường link dẫn đến trang web giả mạo của đơn vị giao hàng để yêu cầu nhập thông tin cá nhân và tài khoản ngân hàng và nhập mã OTP để thực hiện giao dịch rút tiền hoặc chuyển tiền rồi chiếm đoạt.

XEM THÊM>>Cảnh giác 1001 thủ đoạn lừa đảo qua mạng

Công an cảnh báo 

Để phòng ngừa thủ đoạn trên, Phòng An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Công an tỉnh Bình Phước đề nghị người dân khi mua hàng trên các nền tảng mạng xã hội cần chú ý trước khi chuyển khoản thanh toán đơn hàng, khách hàng cần kiểm tra kỹ thông tin của người gọi điện và xác nhận lại với đơn vị bán hàng hoặc dịch vụ giao hàng chính thức. Chỉ chuyển tiền khi đã trực tiếp nhận, kiểm tra hàng. Tránh chuyển tiền vào tài khoản cá nhân hoặc những tài khoản không rõ ràng.
Đồng thời, người dân bảo mật thông tin cá nhân, hạn chế việc chia sẻ thông tin cá nhân, địa chỉ và số điện thoại công khai trên mạng xã hội hoặc trong các buổi livestream. Sử dụng các kênh tin nhắn riêng tư hoặc hệ thống bảo mật để trao đổi thông tin đặt hàng với các đơn vị bán hàng.
Đặc biệt, người dân cần cảnh giác với những yêu cầu chuyển khoản đột ngột và không rõ ràng, có tính chất “thúc ép” chuyển tiền ngay thì nên xác nhận lại với người bán hàng qua các kênh chính thức trước khi thực hiện bất kỳ giao dịch nào. Nếu phát hiện hoặc nghi ngờ mình bị lừa đảo, người dân cần nhanh chóng báo cáo cho Cơ quan công an gần nhất để kịp thời giải quyết.

Bổ sung quy định về tiếp nhận, xác minh, xác định và bảo vệ nạn nhân của mua bán người

Bộ Công an đang xây dựng dự án Luật Phòng, chống mua bán người (sửa đổi), theo dự kiến sẽ trình Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 8. Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung nhiều quy định nhằm tạo cơ sở pháp lý thuận lợi hơn nữa cho các cơ quan chức năng trong đấu tranh phòng, chống mua bán người.

Theo đó, dự thảo Luật không chỉ bổ sung các quy định nhằm phòng, chống các loại tội phạm về mua bán người mà còn bổ sung quy định về tiếp nhận, xác minh, xác định và bảo vệ nạn nhân của mua bán người. Trong đó, quy định cụ thể các nội dung về tiếp nhận, xác minh nạn nhân tự đến trình báo; tiếp nhận, xác minh nạn nhân được giải cứu; giải cứu, tiếp nhận, xác minh nạn nhân đang ở nước ngoài; tiếp nhận, xác minh nạn nhân từ nước ngoài trở về; tiếp nhận, xác minh và trao trả người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam; căn cứ để xác định nạn nhân; giấy tờ, tài liệu chứng nhận nạn nhân; giải cứu, bảo vệ nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân; đối tượng bảo vệ; các biện pháp bảo vệ và thẩm quyền áp dụng; bảo vệ bí mật thông tin về nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân.

So với Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011, Chương này bổ sung 01 mục, 03 điều và sửa đổi, bổ sung 08 điều, cụ thể như sau:

– Bổ sung 01 điều (Điều 29) quy định về giải cứu, tiếp nhận, xác minh nạn nhân đang ở nước ngoài với nội dung cụ thể: (1) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (gọi chung là cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài), khi tiếp nhận thông tin, tài liệu về người là nạn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan chức năng của Việt Nam ở trong nước trao đổi hoặc do chính họ, người biết việc đến trình báo, thực hiện các công việc sau: Trường hợp có thông tin cho biết người đó chưa được giải cứu thì thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại để phối hợp kiểm tra, xác minh và tổ chức giải cứu nếu xác định nguồn thông tin có căn cứ; trường hợp người đó đã được giải cứu hoặc người tự khai là nạn nhân đến trình báo tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thì tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin, thu thập tài liệu liên quan, phối hợp với cơ quan chức năng nước sở tại thực hiện hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, hỗ trợ y tế, hỗ trợ phiên dịch và cấp một trong các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này; (2) Ngay sau khi nhận được đề nghị xác minh của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, các cơ quan chức năng ở trong nước có trách nhiệm tổ chức xác minh, trả lời cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và phối hợp tổ chức cấp giấy tờ cần thiết, làm thủ tục đưa những người này về nước; (3) Ngay sau khi nhận được đề nghị xác minh của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, các cơ quan chức năng ở trong nước có trách nhiệm tổ chức xác minh, trả lời cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và phối hợp tổ chức cấp giấy tờ cần thiết, làm thủ tục đưa những người này về nước; (4) Trường hợp thỏa thuận quốc tế có quy định về việc trao đổi thông tin trực tiếp, hợp tác về phòng, chống mua bán người giữa cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, tổ chức quốc tế với các cơ quan chức năng của Việt Nam ở trong nước thì thực hiện theo khuôn khổ thỏa thuận quốc tế đó. Đồng thời, giao Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Bổ sung quy định về tiếp nhận, xác minh, xác định và bảo vệ nạn nhân của mua bán người
Lực lượng Công an thường xuyên tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho người dân ở các vùng sâu, vùng xa về thủ đoạn của tội phạm mua bán người.

– Bổ sung 01 điều (Điều 31) quy định về tiếp nhận, xác minh và trao trả người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam với nội dung cụ thể: (1) Khi nhận được thông tin, tài liệu về người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan, tổ chức trong nước trao đổi hoặc do người biết việc đến trình báo, cơ quan tiếp nhận thông tin có trách nhiệm báo ngay cho cơ quan Công an cấp tỉnh nơi nạn nhân bị giữ để xác minh, điều tra, giải cứu; trường hợp họ đã được giải cứu hoặc khai báo là bị mua bán tự trình báo thì cơ quan Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển nơi giải cứu nạn nhân hoặc cơ quan Công an  nơi tiếp nhận người tự khai báo là nạn nhân thực hiện việc hỗ trợ theo quy định nếu thấy cần thiết và chuyển người đó đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội nơi họ được giải cứu hoặc nơi gần nhất họ khai báo về việc bị mua bán; khi có đủ căn cứ xác định người được giải cứu, người tự trình báo là nạn nhân thì cơ quan giải cứu, cơ quan tiếp nhận trình báo cấp giấy xác nhận là nạn nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này theo thẩm quyền trước khi chuyển giao; (2) Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội sau khi tiếp nhận người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam tiến hành hỗ trợ theo quy định và thông báo cho Cơ quan chuyên môn về Ngoại vụ cấp tỉnh, Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh thực hiện các công việc để trao trả về nước mà họ là công dân hoặc thường trú; (3) Cơ quan chức năng của Bộ Ngoại giao khi nhận được công hàm của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam mà nạn nhân là công dân hoặc thường trú trả lời đồng ý nhận trở về, kèm theo giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh đã được cấp cho nạn nhân, có trách nhiệm thống nhất với phía nước ngoài về các vấn đề để đưa nạn nhân về nước, sau đó thông báo bằng văn bản và chuyển giấy tờ xuất, nhập cảnh của nạn nhân cho Cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an; (4) Cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện cấp thị thực, chứng nhận tạm trú cho nạn nhân, thông báo kế hoạch đưa nạn nhân về nước cho Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đang lưu giữ nạn nhân; Công an cửa khẩu sân bay quốc tế hoặc Bộ đội Biên phòng cửa khẩu nơi nạn nhân sẽ xuất cảnh; các tổ chức quốc tế nếu có liên quan để phối hợp đưa nạn nhân về nước; (5) Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi lưu giữ nạn nhân chỉ đạo Cơ sở trợ giúp xã hội hoặc Cơ sở hỗ trợ nạn nhân đưa nạn nhân tới cửa khẩu và phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc đưa nạn nhân về nước. Đồng thời, giao Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

– Bổ sung 01 điều (Điều 34) về đối tượng được bảo vệ gồm: (1) Nạn nhân; (2) Người đang trong quá trình xác định là nạn nhân; (3) Người thân thích của nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân; (4) Cá nhân tham gia phòng, chống mua bán người và hỗ trợ nạn nhân.

– Sửa đổi, bổ sung quy định về tiếp nhận, xác minh người đến trình báo là nạn nhân; tiếp nhận, xác minh nạn nhân được giải cứu; tiếp nhận, xác minh nạn nhân từ nước ngoài trở về; căn cứ để xác định nạn nhân; giấy tờ, tài liệu xác nhận nạn nhân và thẩm quyền cấp giấy tờ, tài liệu xác nhận nạn nhân; giải cứu, bảo vệ nạn nhân, người đang trong quá trình xác định nạn nhân; biện pháp bảo vệ và thẩm quyền áp dụng; bảo vệ bí mật thông tin về nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân.

Bổ sung quy định về tiếp nhận, xác minh, xác định và bảo vệ nạn nhân của mua bán người
Công an tỉnh Nghệ An phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tuyên truyền phòng, chống mua bán người tại cộng đồng.

XEM THÊM>>Mức xử phạt tội mua bán người mới nhất

Trong đó, tại Điều 32 dự thảo Luật quy định về căn cứ xác định nạn nhân, đã sửa đổi, bổ sung căn cứ để xác định nạn nhân bảo đảm phù hợp với Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017); phù hợp với Nghị định thư về phòng ngừa, trừng trị, trấn áp tội buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em (bổ sung cho Công ước chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia của Liên hợp quốc), Công ước ASEAN về phòng, chống buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em và các điều ước quốc tế khác mà Việt Nam là thành viên; bổ sung quy định về các nguồn tài liệu, chứng cứ để xác định nạn nhân và một số căn cứ khác để xác định nạn nhân đã được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 Nghị định số 62/2012/NĐ-CP ngày 13/8/2012 của Chính phủ quy định căn cứ xác định nạn nhân bị mua bán và bảo vệ an toàn cho nạn nhân, người thân thích của họ.

Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung quy định về giấy tờ, tài liệu xác nhận nạn nhân và thẩm quyền cấp giấy tờ, tài liệu xác nhận nạn nhân (Điều 33) cụ thể như sau: (1) Giấy tờ, tài liệu xác nhận nạn nhân là một trong các giấy tờ, tài liệu sau:  Giấy xác nhận là nạn nhân hoặc giấy xác nhận không phải là nạn nhân; Giấy tờ, tài liệu do cơ quan nước ngoài cấp đã được cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc Bộ Ngoại giao Việt Nam hợp pháp hóa lãnh sự chứng minh người đó là nạn nhân; (2) Thẩm quyền cấp giấy tờ, tài liệu xác nhận nạn nhân: Công an cấp huyện theo quy định tại khoản 4 Điều 27 và khoản 1 Điều 28 của Luật này; cơ quan giải cứu, tiếp nhận theo quy định tại Điều 28, Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật này; Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân; Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này.

Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung quy định về bảo vệ nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân (Điều 35) theo hướng dẫn chiếu pháp luật có liên quan (tố tụng hình sự, tố cáo) và quy định về một số biện pháp bảo vệ (bố trí nơi tạm lánh cho nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân, người thân thích của họ; các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và tài sản theo quy định của pháp luật) đối với nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân không thuộc trường hợp họ là người tố cáo theo pháp luật về tố cáo, người tham gia tố tụng hình sự theo pháp luật về tố tụng hình sự.

Việc sửa đổi, bổ sung này nhằm khắc phục những khó khăn, vướng mắc về tiếp nhận, xác minh, xác định và bảo vệ nạn nhân trong thời gian qua; đồng thời, bảo đảm phù hợp với Hiến pháp năm 2013, thống nhất với quy định của pháp luật hình sự, tố tụng hình sự, tố cáo.

Quy định Luật Nhà ở 2023 cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà tại Việt Nam

Việt Nam với nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ và thị trường bất động sản sôi động, là điểm đến hấp dẫn cho nhiều cá nhân nước ngoài muốn sinh sống và lập nghiệp. Tuy nhiên, việc sở hữu nhà ở tại Việt Nam đòi hỏi phải tuân thủ những quy định pháp luật nghiêm ngặt. Luật Nhà ở 2023 đã có những quy định quan trọng liên quan đến quyền sở hữu nhà ở của cá nhân nước ngoài tại Việt Nam. Bài viết này sẽ giúp quý vị nắm bắt thông tin về những quy định này!

Điều kiện cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Theo Điều 18 Luật Nhà ở 2023, điều kiện để cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải đảm bảo 2 điều kiện: cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam và phải không thuộc trường hợp được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.

Theo Điều 16 Luật Nhà ở 2023, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ, trừ dự án thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Theo Điều 17 Luật Nhà ở 2023, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, bao gồm cả căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ thông qua các hình thức:

  • Được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh.
  • Được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Số lượng nhà ở cá nhân nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam

Theo Điều 19 Luật Nhà ở 2023, cá nhân nước ngoài chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư, nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có quy mô về dân số tương đương một phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà.

Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ được nêu trên.

XEM THÊM>>Luật Đất đai 2024 mới nhất

Thời hạn cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Theo điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Nhà ở 2023, thời hạn cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được quy định như sau: cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và được gia hạn một lần với thời hạn không quá 50 năm nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.

Lưu ý: Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam đang sinh sống tại Việt Nam thì được sở hữu nhà ở và có quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam; Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được sở hữu nhà ở và có quyền của chủ sở hữu nhà ở như người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

Xem chi tiết văn bản pháp luật tại đây: Luat nha o 2023

Luật Đất đai 2024, nâng cao quyền sử dụng đất của Việt kiều tại Việt Nam

Trong những năm gần đây, nhu cầu sở hữu bất động sản tại Việt Nam của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài ngày càng tăng cao. Tuy nhiên, Luật Đất đai 2013 với những quy định chặt chẽ đã đặt ra nhiều khó khăn, buộc nhiều người phải tìm đến giải pháp nhờ người khác đứng tên, tiềm ẩn rủi ro tranh chấp. Sự ra đời của Luật Đất đai 2024 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng, mở rộng quyền sử dụng đất cho Việt kiều, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho cộng đồng này đầu tư và gắn bó với quê hương.

Luật Đất đai 2013 hết hiệu lực và Luật Đất Đai 2024 mới nhất có hiệu lực ngày 01/8/2024

Cả Luật Đất đai 2013 hết hiệu lực và Luật Đất Đai 2024 mới nhất có hiệu lực ngày 01/8/2024 đều quy định người sử dụng đất đối với Việt kiều bao gồm: người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Tuy nhiên, Điều 4 Luật Đất đai 2024 quy định 2 đối tượng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài lần lượt tại 2 khoản 3 và khoản 6, đồng nghĩa sẽ có cơ chế khác nhau giữa 2 đối tượng này.

Còn đối với Luật Đất Đai 2013 quy định người sử dụng đất của đối tượng là Việt kiều tại khoản 6 Điều 5 Luật Đất đai: “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch”. Dẫn chiếu theo khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch 2008: “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài”. Như vậy, theo Luật Đất Đai 2013 cơ chế sử dụng đất áp dụng cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài tương tự như với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không chia ra như Luật Đất đai 2024.

Theo khoản 3 Điều 4 Luật Đất đai 2024 quy định về người sử dụng đất quy định: “Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân)”. Điều Luật này đã gộp chung 2 đối tượng này vào cùng 1 nhóm, từ đó cho thấy quyền sử dụng đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được mở rộng và có các quyền sử dụng đất như cá nhân ở trong nước. Còn với đối tượng Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài sẽ có phạm vi quyền sử dụng đất hẹp hơn người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam.

Nhìn chung quy, Luật Đất đai 2024 đã giúp cho đối tượng người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam sở hữu nhà đất trong nước sẽ thuận lợi hơn so với Luật Đất đai 2013. Cụ thể:

Theo Điều 28 Luật Đất đai 2024, phạm vi về nhận quyền sử dụng đất cả 2 đối tượng của Việt kiều sẽ bao gồm:

  • Được Nhà nước giao đất
  • Được Nhà nước cho thuê đất
  • Được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia, tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất.

XEM THÊM>>Thông tin mới vụ tranh chấp tài sản cố NSƯT Vũ Linh

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam có thêm quyền sử dụng đất

Đối tượng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam sẽ có thêm phạm vi về nhận quyền sử dụng đất:

  • Được nhận chuyển đổi quyền sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 của Luật này;
  • Được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
  • Được nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này;
  • Được Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
  • Được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang được sử dụng ổn định.

Theo Luật Đất đai 2024, người gốc Việt được quyền sử dụng đất trong một số trường hợp. Chẳng hạn, theo điểm h khoản 1 Điều 28 quy định Người gốc VN định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào VN được mua, thuê mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở, nhận quyền sử dụng đất ở trong dự án phát triển nhà ở; nhận thừa kế quyền sử dụng đất ở và các loại đất khác trong cùng thửa đất có nhà ở theo quy định của pháp luật về dân sự; nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở từ những người thuộc hàng thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự. Đồng thời, theo khoản c Điều 28 luật Đất đai 2024, cho phép người gốc Việt nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao.

Theo quy định tại Điều 28 Luật Đất đai 2024, một trong những điều kiện bắt buộc để người gốc VN được quyền sử dụng đất ở, sở hữu nhà ở theo các quy định nêu trên là họ phải được phép “nhập cảnh vào VN”

Như vậy, đối tượng Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài có phạm vi sở hữu quyền sử dụng đất hẹp hơn so với người Việt Nam định cư ở nước ngoài và buộc phải cung cấp tài liệu chứng minh gốc Việt Nam để được sở hữu quyền sử dụng đất tại Việt Nam được pháp luật điều chỉnh chặt chẽ. Còn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam, pháp luật quy định cởi mở quyền sử dụng đất như cá nhân trong nước miễn họ chứng minh được mình có quốc tịch Việt Nam.

Xem chi tiết văn bản pháp luật tại đây: Luat dat dai 2024

Trẻ em dưới 14 tuổi có bắt buộc phải làm thẻ Căn cước theo quy định Luật mới?

Luật Căn cước số 26/2023/QH15 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1-7-2024, nhiều bậc phụ huynh có nhiều băn khoăn không biết phải làm Căn cước cho con từ khi nào, trẻ dưới 14 tuổi có bắt buộc phải làm thẻ Căn cước hay không? Bài viết hôm nay sẽ giải đáp rõ vấn đề này, mời quý vị đón xem!

Theo Điều 19 Luật Căn cước năm 2023, người được cấp thẻ căn cước bao gồm:

– Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam.

– Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.

– Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.

Như vậy, theo quy định nêu trên, trẻ em dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu, không bắt buộc.

Trẻ em dưới 14 tuổi có bắt buộc phải làm thẻ Căn cước theo quy định Luật mới?
Trẻ em dưới 14 tuổi có bắt buộc phải làm thẻ Căn cước theo quy định Luật mới?

XEM THÊM>>Thẻ căn cước công dân gắn chip là gì, có bắt buộc không?

Thủ tục cấp thẻ căn cước cho trẻ em dưới 14 tuổi từ ngày 1-7-2024

Theo khoản 2 Điều 23 Luật Căn cước 2023, người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi được thực hiện như sau:

* Đối với trẻ em dưới 6 tuổi

Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi

* Đối với trẻ em từ đủ 6 tuổi đến dưới 14 tuổi

Người từ đủ 6 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học theo quy định. Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 6 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó.

Quy định cấp thẻ căn cước cho trẻ em dưới 14 tuổi mang nhiều ý nghĩa quan trọng, góp phần bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng của công dân; phát huy giá trị, tiện ích khi thực hiện các giao dịch, thủ tục hành chính.

Xem chi tiết văn bản pháp luật tại đây: Luat can cuoc 2023

xe oto phạt nguộiTRA CỨU
PHẠT NGUỘI