Ví dụ: 29A12345
Thứ Năm, 28/09/23 9:56 Sáng

Thông tư 18/2023/TT-BTC quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt, bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính

admin

Cùng xuphat.com tìm hiểu về Thông tư 18/2023/TT-BTC quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt, bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính.

Thông tư 18/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt, bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành từ ngày 5/5/2023.

Thông tư 18/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt trong xử lý vi phạm hành chính
Thông tư 18/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt trong xử lý vi phạm hành chính

Xem thêm >> NGHỊ ĐỊNH 67/2023/NĐ-CP QUY ĐỊNH VỀ BẢO HIỂM BẮT BUỘC CỦA CHỦ XE, BẢO HIỂM CHÁY NỔ BẮT BUỘC, BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC THU, NỘP TIỀN PHẠT, BÙ TRỪ SỐ TIỀN NỘP PHẠT CHÊNH LỆCH, BIÊN LAI THU TIỀN PHẠT VÀ KINH PHÍ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC LỰC LƯỢNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt, bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này hướng dẫn về:

a) Thủ tục thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính và tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính; cách tính và thực hiện bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch (nếu có) trong trường hợp có quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính;

b) Biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (sau đây gọi là biên lai thu tiền phạt), nội dung, hình thức biên lai thu tiền phạt, tổ chức in, phát hành, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phạt;

c) Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng chức năng thực hiện nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành chính (sau đây gọi là lực lượng xử phạt), trừ các lực lượng có chức năng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả.

2. Nội dung, hình thức và việc quản lý, sử dụng các chứng từ thu tiền phạt khác thực hiện theo quy định tại Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 72/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (sau đây gọi là Thông tư số 328/2016/TT-BTC).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính.

2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.

3. Kho bạc Nhà nước, cơ quan thuế.

4. Cơ quan, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính.

5. Cơ quan, đơn vị, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt.

Chương II

THỦ TỤC THU, NỘP TIỀN PHẠT VÀ TIỀN CHẬM NỘP VI PHẠM HÀNH CHÍNH, BÙ TRỪ SỐ TIỀN NỘP PHẠT CHÊNH LỆCH

Điều 3. Thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính

Hình thức thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (sau đây gọi là Nghị định số 118/2021/NĐ-CP). Thông tư này hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:

1. Trường hợp nộp tiền phạt bằng tiền mặt trực tiếp, ngày xác định người nộp tiền phạt đã thực hiện nghĩa vụ nộp tiền phạt là ngày Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ bưu chính công ích hoặc người có thẩm quyền thu tiền phạt theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP xác nhận trên chứng từ thu, nộp tiền phạt.

2. Trường hợp nộp tiền phạt bằng hình thức chuyển khoản, ngày xác định người nộp tiền phạt đã thực hiện nghĩa vụ nộp tiền phạt là ngày người nộp tiền phạt nhận được thông báo giao dịch tiếp nhận khoản tiền nộp phạt thành công từ ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ bưu chính công ích để nộp vào ngân sách nhà nước.

Điều 4. Quy trình, thủ tục thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính

Quy trình, thủ tục thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy trình thu ngân sách nhà nước quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước (sau đây gọi là Nghị định số 11/2020/NĐ-CP) và Thông tư số 328/2016/TT-BTC. Thông tư này hướng dẫn cụ thể các nội dung sau:

1. Việc thu tiền phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính và các Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực.

2. Khi nộp tiền phạt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ bưu chính công ích thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải xuất trình quyết định xử phạt của người có thẩm quyền xử phạt với Kho bạc Nhà nước nơi đến nộp phạt hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và phải nộp tiền phạt theo đúng số tiền, thời hạn ghi trong quyết định xử phạt.

Trường hợp nộp tiền phạt bằng hình thức chuyển khoản thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải căn cứ vào quyết định xử phạt để nộp tiền phạt theo đúng số tiền, thời hạn ghi trong quyết định xử phạt. Thông tin chuyển khoản phải bao gồm nội dung nộp phạt vi phạm hành chính, số quyết định xử phạt, ngày ra quyết định xử phạt, tên cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt.

3. Người có thẩm quyền thu tiền phạt trực tiếp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP phải lập Bảng kê thu tiền phạt theo Mẫu số 02/BKTP ban hành kèm theo Thông tư số 328/2016/TT-BTC và nộp toàn bộ số tiền đã thu vào Kho bạc Nhà nước theo thời gian quy định tại khoản 2 Điều 69, khoản 1 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Cảng vụ hoặc đại diện cảng vụ hàng không khi thực hiện thu tiền phạt theo điểm c khoản 1 Điều 20 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP phải nộp toàn bộ số tiền đã thu vào Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày thu tiền phạt.

Kho bạc Nhà nước rà soát, đối chiếu để đảm bảo khớp đúng giữa tổng số tiền thực nộp của người có thẩm quyền thu tiền phạt trực tiếp với tổng số tiền tính theo Bảng kê thu tiền phạt.

4. Khi nộp tiền phạt theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP, chứng từ thu, nộp tiền phạt phải thể hiện rõ nội dung nộp phạt vi phạm hành chính, số quyết định xử phạt, ngày ra quyết định xử phạt, tên cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt. Sau khi nộp phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt xuất trình hoặc gửi chứng từ thu, nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt để nhận lại các giấy tờ tạm giữ theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP.

5. Tiền thu phạt vi phạm hành chính được hạch toán vào Chương của cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt, Tiểu mục tương ứng theo quy định của Mục lục ngân sách nhà nước. Đối với lĩnh vực thuế, hải quan thực hiện theo Chương của người vi phạm (người nộp thuế), Tiểu mục tương ứng theo quy định của Mục lục ngân sách nhà nước.

Điều 5. Thủ tục thu tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính

1. Quá thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều 68 và khoản 1 Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức chưa nộp tiền phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.

Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt đến trước ngày cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.

2. Không tính tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp sau:

a) Trong thời hạn được hoãn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

b) Trong thời gian xem xét, quyết định giảm, miễn phần còn lại hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần.

3. Cơ quan thu tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này căn cứ vào quyết định xử phạt, số ngày chậm nộp phạt để tính và thu tiền chậm nộp phạt khi cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt vi phạm hành chính.

Trường hợp cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt bằng hình thức chuyển khoản quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này phải căn cứ vào quyết định xử phạt, số ngày chậm nộp phạt để tính và nộp tiền chậm nộp phạt.

4. Cách xác định thời gian để tính tiền chậm nộp phạt như sau:

a) Trường hợp quyết định xử phạt được giao trực tiếp thì ngày tính tiền chậm nộp phạt là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) hoặc sau thời hạn thi hành ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính kể từ ngày nhận quyết định xử phạt theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính;

b) Trường hợp quyết định xử phạt được gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm thì ngày tính tiền chậm nộp phạt là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) hoặc sau thời hạn thi hành ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính kể từ ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật Bưu chính ngày 17 tháng 6 năm 2010;

c) Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt không có xác nhận ngày nhận quyết định xử phạt, không xuất trình được ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này, nhưng không thuộc trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt theo quy định tại điểm d khoản này thì ngày tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt tính từ ngày ra quyết định xử phạt là sau 12 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) đối với trường hợp quyết định xử phạt ghi thời hạn là 10 ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt hoặc từ ngày thứ ba sau thời hạn thi hành ghi trong quyết định xử phạt đối với trường hợp quyết định xử phạt ghi thời hạn nhiều hơn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ).

Trường hợp người nộp phạt chứng minh được ngày nhận quyết định xử phạt và việc chứng minh là có cơ sở thì cơ quan thu tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt sau 10 ngày hoặc sau thời hạn thi hành ghi trong quyết định xử phạt kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt mà người nộp phạt đã chứng minh;

d) Đối với các trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt thì thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt, cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế thông báo cho Kho bạc Nhà nước nơi thu tiền phạt về thời điểm được coi là giao quyết định xử phạt để Kho bạc Nhà nước tính tiền chậm nộp phạt.

đ) Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình không nộp tiền chậm nộp phạt, thì cơ quan có thẩm quyền thu tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này thu tiền nộp phạt vi phạm hành chính trên quyết định xử phạt; đồng thời, vẫn tính tiền chậm nộp phạt và ghi rõ trên chứng từ thu, nộp tiền phạt số tiền chậm nộp tính đến trước ngày cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nộp tiền.

5. Cơ quan có thẩm quyền thu phạt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này sử dụng biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá, biên lai thu tiền phạt lập và in từ Chương trình ứng dụng thu ngân sách nhà nước hoặc chứng từ khác theo quy định của pháp luật để thu tiền chậm nộp phạt.

6. Tiền chậm nộp phạt được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Thông tư này.

7. Số tiền chậm nộp phạt thực hiện hạch toán theo mục lục ngân sách nhà nước.

Điều 6. Cách tính và thực hiện bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch

1. Cách tính số tiền nộp phạt chênh lệch

Số tiền nộp phạt chênh lệch phát sinh trong trường hợp có quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính được tính như sau:

Số tiền nộp phạt chênh lệch = A – B

Trong đó:

– A là số tiền nộp phạt mà cá nhân, tổ chức vi phạm đã nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cấp có thẩm quyền.

– B là số tiền nộp phạt mà cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp theo quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc quyết định mới của cấp có thẩm quyền.

2. Xử lý số tiền nộp phạt chênh lệch

Trường hợp số tiền nộp phạt tại quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc quyết định mới lớn hơn số tiền nộp phạt mà cá nhân, tổ chức vi phạm đã nộp vào ngân sách nhà nước (B>A) thì cá nhân, tổ chức vi phạm nộp số tiền phạt còn thiếu theo thủ tục nộp tiền vào ngân sách nhà nước quy định tại Điều 4 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP.

Trường hợp số tiền nộp phạt tại quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc quyết định mới nhỏ hơn số tiền nộp phạt mà cá nhân, tổ chức vi phạm đã nộp vào ngân sách nhà nước (B<A) thì cá nhân, tổ chức vi phạm được hoàn trả số tiền phạt nộp thừa. Nguồn hoàn trả và thủ tục hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này.

3. Việc bù trừ số tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp hoặc tiền phạt người nộp thuế còn nợ trong lĩnh vực hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 132 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được sửa đổi, bổ sung theo khoản 65 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (sau đây gọi là Thông tư số 38/2015/TT-BTC).

Việc bù trừ số tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế còn nợ, tiền chậm nộp còn nợ, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phát sinh phải nộp của lần tiếp theo trong lĩnh vực thuế thực hiện theo quy định tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế (sau đây gọi là Thông tư số 80/2021/TT-BTC).

Điều 7. Hoàn trả tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

1. Cá nhân, tổ chức bị xử lý vi phạm hành chính có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; Cá nhân có quyền tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

2. Cá nhân, tổ chức tại khoản 1 Điều này được hoàn trả số tiền phạt thu không đúng trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.

Quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền bao gồm: Quyết định của cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

3. Nguồn hoàn trả và thủ tục hoàn trả:

a) Nguồn hoàn trả tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 328/2016/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 72/2021/TT-BTC; thủ tục hoàn trả thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP, Điều 10 Thông tư số 328/2016/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 72/2021/TT-BTC (trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này);

b) Nguồn hoàn trả và thủ tục hoàn trả tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính về thuế thực hiện theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC; trong lĩnh vực hải quan thực hiện theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

Chương III

QUY ĐỊNH VỀ BIÊN LAI THU TIỀN PHẠT

Điều 8. Các loại biên lai thu tiền phạt

1. Biên lai thu tiền phạt in sẵn mệnh giá:

a) Là loại biên lai mà trên mỗi tờ biên lai đã in sẵn số tiền và được sử dụng thống nhất trong cả nước;

b) Được sử dụng cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thu tiền phạt vi phạm hành chính tại chỗ theo quy định tại khoản 2 Điều 69 và khoản 2 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, đến 500.000 đồng đối với tổ chức;

c) Biên lai thu tiền phạt in sẵn mệnh giá bao gồm các loại mệnh giá: 5.000 đồng, 10.000 đồng, 20.000 đồng, 50.000 đồng, 100.000 đồng, 200.000 đồng, 500.000 đồng.

2. Biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá:

a) Là loại biên lai mà trên đó số tiền thu phạt do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thu phạt ghi;

b) Được sử dụng để thu tiền phạt đối với các trường hợp xử phạt vi phạm hành chính không thuộc khoản 1 Điều này và thu tiền chậm nộp phạt.

3. Biên lai thu tiền phạt lập và in từ Chương trình ứng dụng thu ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản thực hiện theo quy định tại Thông tư số 328/2016/TT-BTC.

Điều 9. Hình thức, nội dung biên lai thu tiền phạt

1. Hình thức biên lai thu tiền phạt

a) Biên lai phải được đánh số liên tiếp theo thứ tự, mỗi số có từ 2 liên trở lên tùy theo mỗi loại biên lai.

– Đối với biên lai thu tiền phạt in sẵn mệnh giá, mỗi số có 2 liên:

+ Liên 1: Lưu tại cơ quan thu

+ Liên 2: Giao cho người nộp tiền

– Đối với biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá, mỗi số có 4 liên:

+ Liên 1: Báo soát

+ Liên 2: Giao cho người nộp tiền

+ Liên 3: Lưu cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định thu phạt

+ Liên 4: Lưu tại cuống biên lai

b) Ngôn ngữ thể hiện tại biên lai thu tiền phạt là tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm tiếng nước ngoài thì phần ghi thêm bằng tiếng nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn “()” hoặc đặt ngay dưới dòng nội dung ghi bằng tiếng Việt với cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt;

c) Số tiền thu phạt được ghi trên biên lai thu tiền phạt bởi các chữ số tự nhiên 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 theo mức thu bằng đồng Việt Nam.

2. Nội dung ghi trên biên lai thu tiền phạt

Các nội dung thông tin trên biên lai thu tiền phạt phải được thể hiện trên cùng một mặt giấy. Tùy theo từng mẫu biên lai thu tiền phạt, nội dung trên biên lai bao gồm một số hoặc toàn bộ các thông tin sau:

a) Đơn vị thu: tên cơ quan, đơn vị trực tiếp thu tiền phạt;

b) Tên/loại biên lai (in sẵn mệnh giá hoặc không in sẵn mệnh giá);

c) Ký hiệu mẫu biên lai; ký hiệu hoặc xê ri biên lai:

Ký hiệu mẫu biên lai (ký hiệu mẫu biên lai in sẵn mệnh giá hoặc không in sẵn mệnh giá):

– Ký hiệu mẫu biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá tại Mẫu số 03a1 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP: CTT45.

– Ký hiệu mẫu biên lai thu tiền phạt in sẵn mệnh giá tại Mẫu 1 thuộc Mẫu số 03a2 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP:

+ CTT45B-5: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 5.000 đồng.

+ CTT45B-10: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 10.000 đồng.

+ CTT45B-20: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 20.000 đồng.

+ CTT45B-50: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 50.000 đồng.

+ CTT45B-100: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 100.000 đồng.

+ CTT45B-200: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 200.000 đồng.

+ CTT45B-500: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 500.000 đồng.

– Ký hiệu mẫu biên lai thu tiền phạt in sẵn mệnh giá tại Mẫu 2 thuộc Mẫu số 03a2 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP:

+ CTT45C-5: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 5.000 đồng.

+ CTT45C-10: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 10.000 đồng.

+ CTT45C-20: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 20.000 đồng.

+ CTT45C-50: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 50.000 đồng.

+ CTT45C-100: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 100.000 đồng.

+ CTT45C-200: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 200.000 đồng.

+ CTT45C-500: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 500.000 đồng.

Ký hiệu hoặc xê ri biên lai là dấu hiệu phân biệt các biên lai bằng hệ thống các chữ cái tiếng Việt và năm tạo biên lai;

d) Số thứ tự của biên lai: Số thứ tự của biên lai là dãy số tự nhiên liên tiếp trong cùng một ký hiệu hoặc xê ri biên lai gồm 7 chữ số. Với mỗi ký hiệu hoặc xê ri biên lai thì số thứ tự bắt đầu từ số 0000001;

đ) Tên các liên của biên lai: Liên của biên lai là các tờ trong cùng một số thứ tự biên lai. Tên các liên của biên lai thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư này;

e) Họ tên, địa chỉ, chữ ký của người nộp tiền;

g) Lý do nộp tiền;

h) Số tiền phải nộp (in sẵn hoặc viết đồng thời bằng số và bằng chữ);

i) Các thông tin về quyết định xử phạt gồm: số, ngày, tháng, năm của quyết định xử phạt; cơ quan/người ra quyết định xử phạt;

k) Họ tên, chữ ký của người thu tiền.

3. Biên lai thu tiền phạt in sẵn mệnh giá và biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá thực hiện theo Mẫu số 03a1 và Mẫu số 03a2 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP; Mẫu biên lai thu tiền phạt in từ Chương trình ứng dụng thu ngân sách nhà nước thực hiện theo Mẫu số 03c tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP.

Điều 10. Tổ chức in, phát hành, quản lý, sử dụng biên lai thu tiền phạt

1. Việc in, phát hành biên lai thu tiền phạt tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Thông tư này được thực hiện như sau:

a) Cục Thuế tạo biên lai theo hình thức đặt in cấp cho các Chi cục Thuế và cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu tiền phạt, số lượng biên lai đặt in căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương. Cục Thuế được ngân sách nhà nước bố trí kinh phí để in biên lai thu tiền phạt in sẵn mệnh giá và không in sẵn mệnh giá để cấp cho các Chi cục Thuế và cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu tiền phạt.

b) Biên lai phải theo đúng mẫu, có ký hiệu, số thứ tự, được đóng thành quyển, mỗi quyển có 50 số đối với biên lai thu tiền phạt in sẵn mệnh giá và mỗi quyển có 25 số đối với biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá. Biên lai chỉ được in ở các nhà in có đủ tư cách pháp nhân, khi in phải có hợp đồng in theo mẫu in. Khi in xong phải thực hiện hủy các bản in, bản kẽm, các sản phẩm in thừa, in thử trước khi thanh lý hợp đồng đặt in biên lai.

c) Biên lai do Cục Thuế đặt in trước khi cấp lần đầu phải lập thông báo phát hành biên lai theo Mẫu số 02/PH-BLP tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Thông báo phát hành biên lai phải được gửi đến tất cả các Cục Thuế trong cả nước trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập thông báo phát hành và trước khi cấp.

Trường hợp Cục Thuế đã đưa nội dung Thông báo phát hành biên lai lên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì không phải gửi thông báo phát hành biên lai đến Cục Thuế khác.

Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, Cục Thuế phải thực hiện thủ tục thông báo phát hành mới theo hướng dẫn nêu trên.

d) Khi cơ quan thuế cấp biên lai cho cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu tiền phạt, yêu cầu người lĩnh biên lai phải có giấy giới thiệu của cơ quan, đơn vị (giấy giới thiệu ghi cụ thể số lượng biên lai cần lĩnh), xuất trình căn cước công dân/hộ chiếu, khi nhận phải kiểm đếm từng liên, từng số, từng quyển, từng ký hiệu trước khi ra khỏi cơ quan thuế.

Biên lai thu tiền phạt trước khi sử dụng phải đóng dấu của cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu tiền phạt ở phía trên bên trái tờ biên lai và phải sử dụng theo đúng quy định đối với từng loại biên lai.

2. Khi sử dụng biên lai thu tiền phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Thông tư này, phải bảo đảm quy định sau:

a) Biên lai thu tiền phạt phải được sử dụng theo số thứ tự từ nhỏ đến lớn trong quyển. Tờ biên lai phát ra không được nhàu nát, nếu nhàu nát, hư hỏng phải được gạch chéo và lưu tại quyển để quyết toán với cơ quan cấp biên lai;

b) Khi sử dụng biên lai không in sẵn mệnh giá, phải lập trước mặt người nộp tiền, phải lập biên lai một lần để in sang các liên khác, bảo đảm sự khớp đúng về nội dung đã lập trên các liên;

c) Hằng quý, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý sử dụng biên lai, cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu tiền phạt phải báo cáo với cơ quan cấp biên lai về tình hình sử dụng biên lai thu tiền phạt theo Mẫu số BC26/BLP tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp ngày cuối cùng của tháng trùng với ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ, ngày lễ đó.

Trường hợp trong kỳ không sử dụng biên lai, tại Báo cáo sử dụng biên lai ghi số lượng biên lai sử dụng bằng không (=0). Trường hợp kỳ trước đã sử dụng hết biên lai, đã báo cáo tình hình sử dụng biên lai kỳ trước với số tồn bằng không (=0), trong kỳ không nhận biên lai, không sử dụng biên lai thì cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu tiền phạt không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai.

Hằng năm, tổ chức được giao nhiệm vụ thu tiền phạt thực hiện thanh, quyết toán biên lai thu với cơ quan cấp biên lai theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 72/2021/TT-BTC sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm c khoản 7 Điều 7 Thông tư số 328/2016/TT-BTC.

d) Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu tiền phạt thực hiện trả lại biên lai về cơ quan thuế và kê vào cột trả lại cơ quan thuế trong Báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu tiền phạt theo Mẫu số BC26/BLP tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này trong các trường hợp sau:

– Biên lai trả về cơ quan thuế để tiếp tục sử dụng: Biên lai trong trường hợp này phải là loại còn giá trị sử dụng, nguyên quyển, không bị rách, mối mọt, chưa đóng dấu của tổ chức thu.

– Biên lai trả về cơ quan thuế để hủy: Biên lai nguyên quyển không còn giá trị sử dụng (bao gồm cả biên lai bị hư hỏng) hoặc biên lai còn giá trị sử dụng nhưng đã đóng dấu của tổ chức thu.

Đối với các số biên lai thu tiền phạt lẻ còn chưa sử dụng trong quyển biên lai đã sử dụng (bao gồm cả biên lai bị hư hỏng) nhưng tổ chức thu không còn nhu cầu sử dụng hoặc trường hợp tổ chức thu phát hiện biên lai có sai sót: Tổ chức thu gạch chéo lưu giữ tại quyển biên lai và kê vào phần sử dụng tại cột xoá bỏ Báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu tiền phạt theo Mẫu số BC26/BLP tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

đ) Ủy ban nhân dân cấp xã khi thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định, trường hợp thu tiền phạt trực tiếp thì phải sử dụng biên lai thu tiền phạt nhận từ Chi cục thuế, không được sử dụng các loại chứng từ khác để thu tiền phạt.

3. Khi thu tiền phạt, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản, người có thẩm quyền thu tiền phạt theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP phải căn cứ vào số tiền ghi trong quyết định xử phạt để thu và phải cấp biên lai thu tiền phạt theo đúng mẫu quy định cho tổ chức, cá nhân nộp phạt để chứng nhận số tiền đã thu.

4. Xử lý biên lai thu tiền phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Thông tư này trong trường hợp mất, cháy:

Cơ quan thuế, tổ chức thu tiền phạt nếu phát hiện mất, cháy biên lai (bao gồm biên lai đã lập hoặc chưa lập) phải lập biên bản về việc mất, cháy biên lai và lập báo cáo về việc mất, cháy; đồng thời, thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo Mẫu số BC21/BLP tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này chậm nhất không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy biên lai. Trường hợp ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ, ngày lễ đó.

Chương IV

LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC LỰC LƯỢNG XỬ PHẠT

Điều 11. Nguyên tắc lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt

1. Kinh phí bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm của các Bộ, cơ quan trung ương và cơ quan địa phương.

2. Kinh phí bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt của các Bộ, cơ quan trung ương do ngân sách trung ương bảo đảm. Kinh phí bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do ngân sách địa phương bảo đảm theo phân cấp.

3. Việc quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt phải đúng mục đích, đúng nội dung, đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước và Thông tư này.

Điều 12. Nội dung chi và mức chi

1. Các khoản chi chung

a) Chi tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở;

b) Chi công tác phí, chi hội nghị sơ kết, tổng kết, tập huấn công tác xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị;

c) Việc mua sắm trang thiết bị, sửa chữa công cụ, phương tiện phục vụ trực tiếp cho hoạt động của lực lượng xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật về đấu thầu;

d) Chi xăng dầu cho phương tiện để kiểm tra, bắt giữ, dẫn giải, bảo vệ đối tượng và tang vật vi phạm; chi thông tin liên lạc, văn phòng phẩm, in ấn tài liệu phục vụ cho hoạt động của các lực lượng xử phạt: Thực hiện theo chứng từ chi thực tế, theo hợp đồng của đơn vị cung ứng. Các nội dung chi nêu trên phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán trước khi thực hiện;

đ) Chi khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;

e) Chi bồi dưỡng làm đêm, làm thêm giờ theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Các khoản chi đặc thù

a) Chi phí mua tin (nếu có):

– Mức chi mua tin của mỗi vụ việc không quá 10% số tiền xử phạt và tiền bán tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước (nếu có) và tối đa không quá 5.000.000 đồng. Riêng đối với xử phạt trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, mức chi mua tin của mỗi vụ việc không quá 10% số tiền xử phạt và tiền bán tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước (nếu có) và tối đa không quá 50.000.000 đồng. Trong trường hợp mức chi mua tin vượt mức tối đa nêu trên, thủ trưởng đơn vị trực tiếp điều tra, xử lý vi phạm hành chính quyết định mức chi cụ thể trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;

– Trường hợp trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính không ra quyết định xử phạt, không bán được tang vật tịch thu do tiêu hủy tang vật, chuyển tài sản cho các cơ quan Nhà nước quản lý, sử dụng theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính thì chi phí mua tin không quá 10% giá trị tang vật vi phạm hành chính và tối đa không quá 5.000.000 đồng; đối với lĩnh vực bảo vệ môi trường, chi phí mua tin không quá 10% giá trị tang vật vi phạm hành chính và tối đa không quá 50.000.000 đồng. Cách xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính theo Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính;

– Việc thanh toán chi mua tin phải có đầy đủ chứng từ theo quy định; trường hợp yêu cầu phải giữ bí mật tên người cung cấp tin, việc thanh toán chi phí mua tin căn cứ vào phiếu chi với đầy đủ chữ ký của người trực tiếp chi tiền cho người cung cấp tin, thủ quỹ, kế toán và Thủ trưởng đơn vị trực tiếp điều tra, xử lý vi phạm hành chính. Thủ trưởng đơn vị trực tiếp điều tra, xử lý vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực trong việc thanh toán chi mua tin, đảm bảo chi đúng người, đúng việc và hiệu quả.

b) Chi phụ cấp cho lực lượng trực tiếp xử phạt theo chính sách, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành (nếu có).

Điều 13. Lập dự toán, quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt

Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước. Thông tư này hướng dẫn cụ thể một số nội dung sau:

1. Lập dự toán:

Hằng năm, căn cứ vào kết quả thu, chi liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính của năm trước và đánh giá khả năng thực hiện năm hiện hành, các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành chính lập dự toán chi bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt theo các nội dung quy định tại Thông tư này, gửi cơ quan chủ quản tổng hợp chung trong dự toán ngân sách nhà nước để gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước.

2. Công tác quyết toán:

a) Cơ quan, đơn vị được giao dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt phải mở sổ sách kế toán để ghi chép, hạch toán và tổng hợp trong quyết toán ngân sách hằng năm của các cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, kế toán, thống kê;

b) Các khoản chi từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt được hạch toán, quyết toán vào chương, mục và tiểu mục tương ứng theo quy định mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Quy định chuyển tiếp

Biên lai thu tiền phạt in sẵn mệnh giá, biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá đã in đến trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà vẫn chưa sử dụng hết thì được tiếp tục sử dụng cho đến hết. Cơ quan Thuế và cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu tiền phạt thực hiện báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu tiền phạt và báo cáo về việc mất, cháy đối với số biên lai nêu trên theo quy định tại Thông tư này.

Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị

1. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tổ chức thu tiền phạt theo đúng quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền, đảm bảo hạch toán đầy đủ, kịp thời và quản lý chặt chẽ số tiền thu phạt vi phạm hành chính. Định kỳ hàng tháng, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm gửi cho cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt bảng kê thu tiền phạt chi tiết trong đó có tiền chậm nộp (nếu có) theo từng cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt để đối chiếu.

2. Sau khi nhận được bảng kê thu tiền phạt chi tiết do Kho bạc Nhà nước gửi, cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt có trách nhiệm đối chiếu về số liệu thu tiền phạt, theo dõi, kiểm tra việc nộp tiền phạt vi phạm hành chính, tiền chậm nộp (nếu có) của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính. Trường hợp phát sinh số liệu thu tiền phạt không khớp đúng, cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt có văn bản gửi Kho bạc Nhà nước để xử lý theo quy định.

3. Tổng cục Thuế hướng dẫn việc quản lý, sử dụng biên lai thu tiền phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Thông tư này thống nhất trong phạm vi cả nước. Cục Thuế chịu trách nhiệm đặt in, thông báo phát hành biên lai thu tiền phạt theo quy định. Cục Thuế, Chi cục Thuế cấp biên lai thu tiền phạt theo quy định.

Điều 16. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 5 năm 2023.

2. Thông tư này thay thế Thông tư số 153/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính và Thông tư số 105/2014/TT-BTC ngày 07 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 153/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính.

3. Các khoản chi ngoài lương của cán bộ, công chức, viên chức có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước được quy định tại Thông tư này và tại các văn bản viện dẫn để áp dụng tại Thông tư này được thực hiện cho đến khi thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét giải quyết./.

 


Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương;
– Thủ tướng Chính phủ; các Phó TTCP;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Văn phòng Chính phủ;
– Toà án nhân dân tối cao;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Ủy ban giám sát tài chính quốc gia;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Sở Tài chính, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
– Công báo;
– Cổng thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ Tài chính;
– Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
– Lưu: VT, PC (230b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Võ Thành Hưng

 

PHỤ LỤC

HỒ SƠ, MẪU BIỂU
(Kèm theo Thông tư số 18/2023/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Mẫu số

Tên hồ sơ, mẫu biểu

02/PH-BLP

Thông báo phát hành biên lai thu tiền phạt

BC26/BLP

Báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu tiền phạt

BC21/BLP

Báo cáo mất, cháy biên lai thu tiền phạt

 

Mẫu số: 02/PH-BLP

TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN THUẾ
RA THÔNG BÁO
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: …./TB-……

……, ngày … tháng … năm ……

 

THÔNG BÁO PHÁT HÀNH BIÊN LAI THU TIỀN PHẠT

1. Tên đơn vị phát hành biên lai: …………………………………………………………………

2. Mã số thuế (nếu có): ……………………………………………………………………………

3. Địa chỉ trụ sở chính: …………………………………………………………………………….

4. Điện thoại: ……………………………………………………………………………………….

5. Các loại biên lai đã phát hành:…………………………………………………………………

STT

Tên loại biên lai

Ký hiệu mẫu biên lai

Ký hiệu biên lai

Số lượng

Từ số

Đến số

Ngày bắt đầu sử dụng

Hợp đồng in biên lai số….ngày….

Doanh nghiệp in biên lai

Tên

MST

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

 

Ngày … tháng … năm ……
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

 

Mẫu số: BC26/BLP

TÊN ĐƠN VỊ
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

……, ngày … tháng … năm ……

 

BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG BIÊN LAI THU TIỀN PHẠT

Quý … năm ……

1. Tên đơn vị ………………………………………………………………………………………

2. Mã số thuế (nếu có): …………………………………………………………………………..

3. Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………….

Đơn vị tính: số

STT

Tên loại biên lai

Ký hiệu mẫu biên lai

Ký hiệu biên lai

Số tồn đầu kỳ, nhận trong kỳ

Số sử dụng, xoá bỏ, mất, cháy trong kỳ

Trả lại Cơ quan Thuế

Tồn cuối kỳ

Tổng số

Số tồn đầu kỳ

Số nhận trong kỳ

Tổng số sử dụng, xoá bỏ, mất, cháy

Trong đó

Đã sử dụng

Xoá bỏ

Mất, cháy

Từ số

Đến số

Từ số

Đến số

Từ số

Đến số

Cộng

Số lượng

Số

Số lượng

Số

Từ số

Đến số

Cộng

Từ số

Đến số

Số lượng

Cam kết báo cáo tình hình sử dụng biên lai trên đây là đúng sự thật, nếu sai, đơn vị chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật./

 


NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ, tên)

……, ngày … tháng … năm ……
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

Mẫu số: BC21/BLP

TÊN ĐƠN VỊ
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

……, ngày … tháng … năm ……

 

BÁO CÁO MẤT, CHÁY BIÊN LAI THU TIỀN PHẠT

1. Tên tổ chức, cá nhân làm mất, cháy biên lai: ………………………………………………..

2. Mã số thuế (nếu có): ……………………………………………………………………………

3. Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………

Căn cứ Biên bản mất, cháy biên lai.

Hồi …… giờ …… ngày …… tháng …… năm ………, (tổ chức, cá nhân) xảy ra việc mất, cháy biên lai như sau:

STT

Tên loại biên lai

Ký hiệu mẫu biên lai

Ký hiệu biên lai

Từ số

Đến số

Số lượng

Liên biên lai

Ghi chú

1

2

3

4

5

6

7

8

9

Lý do mất, cháy biên lai: …………………………………………………………………………..

 

Ngày … tháng … năm ……
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

Vui Lòng đánh giá

BÀI VIẾT MỚI CẬP NHẬT

Bắt khẩn cấp tài xế say xỉn liên tiếp gây tai nạn khiến 1 người tử vong

Thứ Năm, 21/11/24 6:55 Chiều

 Cơ quan chức năng của tỉnh Bình Dương tiến hành bắt khẩn cấp Hà Việt Hùng (43 tuổi, quê Cà Mau) - nghi phạm gây ra...

Cục CSGT thông tin các quy định mới về nồng độ cồn, bằng lái xe

Thứ Năm, 21/11/24 12:39 Sáng

Cục Cảnh sát giao thông cho biết từ ngày 1-1-2025, bằng lái xe sẽ có điểm, hạng bằng lái thay đổi và tiếp tục tăng cường...

Điều tra tài xế say rượu tông hàng loạt xe trên phố

Thứ Hai, 18/11/24 10:02 Chiều

Nam tài xế điều khiển xe bán tải bất chấp hiệu lệnh của CSGT đã bỏ chạy và tông hàng loạt xe ô tô, xe máy....

Thủ đoạn giả cán bộ điều tra, kiểm sát viên lừa ‘chạy án’

Thứ Năm, 14/11/24 3:16 Chiều

TP HCMNhóm tội phạm tìm thông tin liên lạc của gia đình những người đã bị khởi tố, bắt giam, để gửi những giấy tờ điều...

Thành viên tổ chức khủng bố ‘Chính phủ quốc gia Việt Nam lâm thời’ bị bắt

Thứ Năm, 14/11/24 3:07 Chiều

Huỳnh Nhật Phương, 42 tuổi, bị cáo buộc tham gia tổ chức khủng bố Chính phủ quốc gia Việt Nam lâm thời, được phong chức, rải...

Nâng mức phạt để răn đe, kéo giảm tai nạn

Thứ Tư, 13/11/24 10:04 Chiều

Thời gian tới, ngoài dự kiến nâng mức xử phạt, cơ quan chức năng sẽ tiếp tục phát huy hiệu quả của hệ thống giám sát...

CSGT phát hiện tài xế xe đầu kéo vi phạm nồng độ cồn trên cao tốc Cam Lâm – Vĩnh Hảo

Thứ Tư, 13/11/24 9:30 Chiều

Quá trình tuần tra kiểm soát, lực lượng CSGT phát hiện tài xế điều khiển xe đầu kéo vi phạm nồng độ cồn trên cao tốc...

Xử lý nghiêm các đối tượng có hành vi thông báo, chia sẻ vị trí tuần tra của CSGT trên mạng xã hội

Thứ Tư, 13/11/24 6:13 Chiều

Hiện nay, trên nhiều nhóm kín mạng xã hội có hành vi chia sẻ, thông báo khu vực tuần tra, kiểm soát của CSGT đang làm...

Cảnh báo thủ đoạn lừa đảo khi truy cập đường link do shipper gửi

Thứ Tư, 13/11/24 5:09 Chiều

Ngày 11/11, Công an TP.Hà Nội đã có cảnh báo thủ đoạn lừa đảo khi truy cập vào đường link do shipper gửi. Theo Công an...

Cơ sở gây ngộ độc 287 công nhân bị đóng cửa

Thứ Hai, 11/11/24 3:54 Chiều

Vĩnh LongCơ sở kinh doanh ăn uống gây ngộ độc 287 công nhân bị đình chỉ hoạt động 4 tháng, phạt 96 triệu đồng. Quyết định...

Mạnh tay xử lý các trường hợp quảng cáo vi phạm để làm gương

Thứ Hai, 11/11/24 3:15 Chiều

Chiều ngày 8/11, tiếp tục chương trình Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV, Quốc hội tiến hành thảo luận tại Tổ về dự án...

Phạt tiền, tước bằng lái với tài xế xe ben leo dải phân cách để qua đường

Thứ Tư, 06/11/24 11:16 Chiều

Trạm CSGT Đa Phước đã lập biên bản vi phạm hành chính đối với H.Q.D về hành vi ngang nhiên điều khiển xe đi qua dải...

Uống rượu bia, dắt xe qua chốt CSGT có bị xử phạt?

Thứ Tư, 06/11/24 10:05 Chiều

Thời gian qua, tôi thấy hiện tượng một số người sau khi uống rượu đã điều khiển xe máy, khi thấy phía trước có chốt kiểm...

Công an Quảng Bình xử phạt một doanh nghiệp gần 100 triệu đồng do xả thải trái phép

Thứ Hai, 04/11/24 6:54 Chiều

 Ngày 4/11, Công an tỉnh Quảng Bình cho biết, vừa ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính số tiền 97,2 triệu đồng đối với 1...

TP.HCM: 10 tháng khởi tố 40 bị can vi phạm giao thông

Thứ Hai, 04/11/24 4:42 Chiều

Trong 10 tháng đầu năm 2024, Công an TP.HCM đã khởi tố 51 vụ án, 40 bị can liên quan đến tai nạn giao thông. Ngày...

Chính sách nổi bật có hiệu lực từ tháng 11

Thứ Sáu, 01/11/24 10:28 Chiều

Bỏ quy định ghi hình cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ, tăng trợ cấp quân nhân xuất ngũ, nới điều kiện xây trường là những...

Xe tải mắc kẹt gầm cầu, tông gãy khung cầu vượt: Tài xế không chỉ bị xử phạt

Thứ Năm, 31/10/24 8:59 Sáng

CSGT khẳng định, các tài xế liên quan ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính, bị tước bằng lái xe còn phải chịu trách nhiệm...

Xử phạt tài xế ô tô khách húc đẩy CSGT, tăng ga bỏ chạy

Thứ Tư, 30/10/24 9:05 Chiều

Đội CSGT số 2, Phòng CSGT Công an tỉnh Hải Dương đã triệu tập tài xế và chủ xe khách có hành vi húc đẩy cán...

Xử phạt cặp vợ chồng đầu trần đi xe máy vào làn ô tô trên QL51

Thứ Tư, 30/10/24 8:52 Chiều

Ông L.T.Q.T chạy xe máy chở theo vợ cùng không đội mũ bảo hiểm ngang nhiên lưu thông ở làn ô tô trên QL51 đã bị...

Tạm giữ phương tiện, xử phạt tài xế ô tô con qua clip người dân cung cấp

Thứ Tư, 30/10/24 8:46 Chiều

Từ hình ảnh người dân cung cấp, lực lượng CSGT Công an tỉnh Nam Định đã xác minh, lập biên bản xử phạt một tài xế...

Bay flycam chụp ảnh phong cảnh có phải xin phép?

Thứ Năm, 24/10/24 1:48 Chiều

Theo chuyên gia pháp lý, hành vi chưa đăng ký mà sử dụng thiết bị flycam trên bầu trời có thể bị xử phạt hành chính...

Đề xuất 16 biểu mẫu để sử dụng khi xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Công an nhân dân

Thứ Năm, 24/10/24 9:20 Sáng

Bộ Công an dự thảo Thông tư quy định về các biểu mẫu sử dụng để xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của...

Dừng xe vi phạm giao thông, công an thật phát hiện công an giả

Thứ Năm, 24/10/24 9:05 Sáng

Trong quá trình tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm giao thông, Tổ công tác của Đội CSGT - trật tự, Công an quận Hải...

Bắt đối tượng lừa đảo giả cho thuê phòng trọ giá rẻ để chiếm đoạt tài sản

Thứ Tư, 23/10/24 4:24 Chiều

Ngày 23/10/2024, Công an tỉnh Bắc Giang cho biết, Công an thị xã Việt Yên vừa bắt khẩn cấp 01 đối tượng lừa đảo trên không...

Công an huyện Cẩm Mỹ kịp thời ngăn chặn hai nhóm đối tượng chuẩn bị hung khí, tụ tập giải quyết mâu thuẫn

Thứ Tư, 23/10/24 4:17 Chiều

Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai đã tạm giữ 10 đối tượng để điều tra về hành vi...

Cảnh báo hình thức tài trợ làm bảng hiệu miễn phí để quảng cáo các trang cá độ, cờ bạc trực tuyến

Thứ Tư, 23/10/24 4:11 Chiều

Thời gian gần đây, trên địa bàn huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai đã xuất hiện các đối tượng đến các cơ sở kinh doanh ăn...

Hi hữu chuyện đi khởi kiện đòi đất ở Cà Mau

Thứ Tư, 23/10/24 2:32 Chiều

Vừa qua, TAND TP Cà Mau (tỉnh Cà Mau), đã mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự “Tranh chấp quyền...

Khởi tố đối tượng truyền bá văn hoá phẩm đồi truỵ

Thứ Tư, 23/10/24 2:09 Chiều

Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ vừa ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị...

Bình Dương triệt xoá nhóm đối tượng cho vay lãi đến 365%/năm

Thứ Tư, 23/10/24 11:00 Sáng

Thực hiện cao điểm ra quân tấn công, trấn áp tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan “tín dụng đen”, ngày 21/10/2024, Phòng Cảnh...

Bộ Công an tăng cường hợp tác với Bộ Nội vụ Anh trong phòng, chống mua bán người, đưa người di cư trái phép

Thứ Tư, 16/10/24 9:44 Sáng

Chiều ngày 10/10/2024, tại Hà Nội, Thượng tướng Lương Tam Quang, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an đã điện đàm với Bộ...

Cảnh báo giả danh Sở Y tế để lừa đảo

Thứ Tư, 16/10/24 9:31 Sáng

Thời gian qua, nhiều địa phương trên cả nước đã ghi nhận nhiều trường hợp các đối tượng lừa đảo giả danh là lãnh đạo hoặc...

Cảnh báo thủ đoạn giả mạo tổ chức nước ngoài để tổ chức thi cấp chứng chỉ tiếng Anh quốc tế

Thứ Tư, 16/10/24 9:23 Sáng

Vừa qua, trên cơ sở văn bản kiến nghị của Cơ quan An ninh điều tra Công an thành phố Hà Nội, Bộ Nội vụ đã...

Giả danh cán bộ Công an để lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Thứ Bảy, 12/10/24 8:51 Sáng

Đưa ra thông tin có thể giúp người khác không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhằm thu lợi bất chính, Hoàng Văn Thảo (sinh...

Xử lý 01 đối tượng xâm nhập trái phép vào hệ thống máy chủ của doanh nghiệp gây thiệt hại hơn 200 triệu đồng

Thứ Năm, 10/10/24 11:52 Sáng

Ngày 07/10/2024, Công an tỉnh Quảng Nam cho biết, Phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao đã khởi tố...

Bắt giữ 02 vụ vận chuyển pháo hoa nổ với tổng khối lượng 400kg

Thứ Năm, 10/10/24 11:02 Sáng

Chỉ trong vòng chưa đến 24h đồng hồ trong ngày 06/10/2024, Công an huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị liên tiếp bắt giữ 02 vụ/02 đối tượng...

Cảnh giác với 3 thủ đoạn lừa đảo trực tuyến

Thứ Năm, 10/10/24 10:51 Sáng

Những ngày gần đây, mạng xã hội Facebook thường xuất hiện một số trang giả mạo các Cục nghiệp vụ thuộc Bộ Công an. Các trang...

Cảnh giác thủ đoạn giả mạo Thanh tra Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh để lừa đảo, chiếm đoạt tài sản

Thứ Ba, 08/10/24 11:09 Sáng

Trong hai ngày 25/9 - 26/9/2024, Công an Thành phố Hồ Chí Minh ghi nhận một số vụ việc mạo danh Thanh tra Sở Y tế...

Quảng Nam: Triệt xóa đường dây lừa đảo chiếm đoạt tài sản dưới hình thức lập sàn chứng khoán

Thứ Bảy, 05/10/24 10:04 Sáng

Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội Công an tỉnh Quảng Nam vừa triệt xoá nhóm đối tượng lập sàn chứng...

Khởi tố nhóm đối tượng trộm dây cáp điện mang bán phế liệu, gây thiệt hại hơn 1,5 tỷ đồng

Thứ Bảy, 05/10/24 8:17 Sáng

Ngày 03/10/204, Công an tỉnh Nghệ An cho biết, Công an thành phố Vinh vừa chủ trì, phối hợp với Công an huyện Nghi Lộc phá...

Khởi tố đối tượng truyền bá văn hoá phẩm đồi truỵ

Thứ Sáu, 04/10/24 3:43 Chiều

Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ vừa ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị...

Bắt nhanh hai chị em rủ nhau đi cướp tiệm vàng để lấy tiền trả nợ

Thứ Sáu, 04/10/24 3:25 Chiều

Sáng ngày 2/10/2024, Công an huyện Ea Hleo, tỉnh Đắk Lắk cho biết, đơn vị đã ra quyết định tạm giữ hình sự hai chị em...

Bắt đối tượng lừa đảo nhận tiền mua, bán xe ô tô cũ giá rẻ

Thứ Sáu, 04/10/24 3:19 Chiều

Phòng Cảnh sát hình sự Công an tỉnh Nghệ An cho biết, đang tạm giữ đối tượng Nguyễn Duy Phúc (sinh năm 1997, trú tại xã...

Cảnh báo thủ đoạn lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua hình thức nhận “chạy án”

Thứ Sáu, 04/10/24 3:06 Chiều

Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an thông báo phương thức thủ đoạn lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua hình thức nhận “chạy...

Cảnh báo thủ đoạn lừa đảo giao hàng

Thứ Sáu, 04/10/24 2:50 Chiều

Trong thời gian gần đây, đường dây nóng của Phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao Công an tỉnh...

Bổ sung quy định về tiếp nhận, xác minh, xác định và bảo vệ nạn nhân của mua bán người

Thứ Sáu, 04/10/24 2:38 Chiều

Bộ Công an đang xây dựng dự án Luật Phòng, chống mua bán người (sửa đổi), theo dự kiến sẽ trình Quốc hội khóa XV thông...

Quy định Luật Nhà ở 2023 cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà tại Việt Nam

Thứ Năm, 22/08/24 11:31 Sáng

Việt Nam với nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ và thị trường bất động sản sôi động, là điểm đến hấp dẫn cho nhiều...

Luật Đất đai 2024, nâng cao quyền sử dụng đất của Việt kiều tại Việt Nam

Thứ Năm, 22/08/24 11:21 Sáng

Trong những năm gần đây, nhu cầu sở hữu bất động sản tại Việt Nam của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài ngày càng tăng...

Trẻ em dưới 14 tuổi có bắt buộc phải làm thẻ Căn cước theo quy định Luật mới?

Thứ Năm, 22/08/24 11:07 Sáng

Luật Căn cước số 26/2023/QH15 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1-7-2024, nhiều bậc phụ huynh có nhiều băn khoăn không biết phải làm...

Luật Đất đai 2024 mới nhất

Thứ Năm, 22/08/24 10:55 Sáng

Việc đất không có giấy tờ trước 01/7/2014 vẫn được cấp Sổ đỏ luôn là vấn đề được đông đảo người dân đặc biệt quan tâm,...

Xử lý nhóm thanh thiếu niên tụ tập, điều khiển xe tốc ở độ cao, lạng lách và đánh võng ở tỉnh Hà Nam

Thứ Hai, 22/04/24 9:19 Sáng

Chiều ngày 13/4/2024, Công an huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam đã phối hợp xác minh, điều tra làm rõ nhóm 18 thanh thiếu niên tụ...

xe oto phạt nguộiTRA CỨU
PHẠT NGUỘI